Aminopenicillin – kháng sinh Penicillin Nhóm A

Tính chất: các penicillin nhóm A có hoạt phổ rộng nhưng không hiệu quả với các tụ cầu khuẩn tiết men penicillinase; sự hấp thụ, qua đường Uống thay đổi tuỳ theo sản phẩm, có thể từ 40% đến 80%; thải trừ qua thận là chủ yếu (cẩn thận với những trường hợp suy thận). Phổ tác dụng: rộng, gồm các cầu khuẩn gram dương, các tụ cầu khuẩn (không tiết men penicillinase), các liên cầu khuẩn (gồm cả phế cầu); Bacillus Anthracis, Corynebacterium diphteriae, Bordetella pertussis, não mô cầu, lậu … Xem tiếp

CÁC THUỐC KHÁNG VIRUS

Aciclovir Activir ® (Warner Lambert) [kern], Zovirax ® (Glaxo Wellcome). Cùng tên: acycloguanosin. Tính chất: chất tương tự chất tổng hợp của purin có hoạt tính chống virus Herpes simplex (HSV1 và 2) và virus thuỷ đậu-zona (VZV). Chỉ định và liều dùng Kem bôi da: herpes simplex, herpes sinh dục nhẹ, herpes môi. Mỡ tra mắt: viêm kết mạc và viêm giác mạc do herpes. Đường uống: (200 mg, 4-5 lần/ngày trong 7 ngày); Dự phòng herpes simplex hay herpes sinh dục ở người bị suy giảm miễn dịch (không … Xem tiếp

Thuốc chống co thắt các thuốc hướng cơ

Những thuốc này có hiệu quả trực tiếp làm tan co thắt ở các cơ trơn, nhưng không có tác động chống tiết cholin. Thuốc được sử dụng trong điều trị những cơn đau bụng gan, cơn đau bụng thận, những trường hợp đau liên quan tới co thắt của đường tiêu hoá, nhất là trong các bệnh đại tràng, trong các trường hợp co thắt đường mật, đường tiết niệu, và co thắt trong bộ máy sinh dục (co thắt cổ tử cung, đau kinh nguồn gốc co thắt). … Xem tiếp

Thuốc chống thấp khớp

Các thuốc chống viêm không steroid có tác dụng trị triệu chứng nhưng không biến đổi tiến triển chứng viêm đa khớp dạng thấp. Trong trường hợp thất bại với một thuốc chống viêm không steroid dùng đơn thuần, nghĩa là sau 3 -6 tháng điều trị mà không có hiệu lực nào cả; hoặc nếu hiệu lực không duy trì, thì cần nghĩ đến việc đưa vào sử dụng một thuốc chống thấp khớp “cơ bản”. Mặt khác, khi chụp X quang đã phát hiện những mảng trượt ở … Xem tiếp

Thuốc kích thích miễn dịch

Interferon alfa INTERFERON ALFA-2A Laroferon ® (Roche) Roferon – A ® (Roche). INTERFERON ALFA – 2B Introna ® (Schering-Plough) Viraferon ® (Schering-Plough). Tính chất: interferon alfa – 2a và interferon – 2b giống hệt nhau, chỉ khác nhau ở một acid amin, được tạo ra nhò kỹ nghệ sinh học (rlFN-a) từ một chủng E.Coli bị biến đổi di truyền và có AND mang mã tổng hợp protein này của người. Chỉ định và liều lượng Viêm gan c mạn tính đang hoạt động: Interferon alfa – 2b được khuyên … Xem tiếp

Vaccin kháng não mô cầu

Vaccin kháng viêm não do não mô cầu khuẩn A+C (Pasteur Vaccins). Chế phẩm có chứa các polyosid tinh chế của Neisseria meninigitidis thuộc typ A và C. Tính miễn dịch xuất hiện từ ngày thứ 10 và tồn tại độ 4 năm. Chỉ dịnh Dự phòng bệnh viêm não do não mô cầu typ A và/hay c khi có dịch bệnh hay ở những người đi vào các vùng có dịch bệnh (Nam Mỹ, Trung Phi). Tiêm chủng đặc biệt có ích khi việc dự phòng bằng rifampicin (trong … Xem tiếp

THUỐC TRỊ CHẤY RẬN VÀ TRỊ GHẺ

Benzyl benzoat Ascabiol ® (Théraplix) [+ sulfíram] Chỉ định và cách dùng Bệnh ghẻ: sau khi xát xà phòng trong lúc tắm, ta chải lên da nhờ một bút lông dẹt đã thấm chế phẩm, chú ý ở các nếp vùng sinh dục và khớp, để khô và bôi một lần như vậy sau 15 phút; sau 24 giờ, rửa sạch sản phẩm, thay đồ lót và luộc quần áo. Điều trị cả cho người xung quanh; ở trẻ em dưổi 2 tuổi, bôi một lần và rửa sạch sản … Xem tiếp

Penicillin Dành Riêng Cho Bệnh Viện

Ticarcillin Ticarpen ® (Smith Kline Becham) Penicillin thuộc nhóm carboxypenicillin, có hoạt phổ rộng hơn các aminopenicillin và được dùng cho cả các loại vi khuẩn Pseudomonas aeruginosa, colibacille, Proteus có indol, Enterobacter, Moraxella, Providencia, Serratia, Acinetobacter, Bacteroides fragilis. Thuốc bị bất hoạt bởi penicillinase do tụ cầu tiết ra. Sinh ra nhanh các chủng đề kháng; phối hợp với aminosid trong các nhiễm trùng nặng. Thử độ nhậy in vitro là cần để xác định độ nhạy của chủng vi khuẩn. Liều dùng: để điều chỉnh khi sụy thận. Người … Xem tiếp

Các thuốc kháng HIV

THUỐC ỨC CHẾ QUÁ TRÌNH SAO CHÉP NGƯỢC Zidovudin Retrovir ® (Glaxo Wellcome). Cùng tên: azidothymidin, AZT. Tính chất:     tương tự như các nuclesid và ức chế cạnh tranh quá trình sao chép ngược của HIV. Chỉ định Nhiễm virus HIV ở giai đoạn AIDS và phức hợp liên quan AIDS: zidovudin không chữa khỏi nhiễm nhưng cho phép giảm tỷ lệ tai biến và kéo dài cuộc sống; thuốc làm giảm tần suất bị các nhiễm khuẩn cơ hội và có thể cải thiện các triệu chứng tâm thần kinh. … Xem tiếp

Thuốc chống nôn

Điều trị triệu chứng chứng buồn nôn và nôn chỉ được coi là đúng đắn nếu không gây ra nguy cơ làm cho việc chẩn đoán và điều trị bệnh gốc (bệnh chính gây ra buồn nôn và nôn) bị chậm. Những trường hợp nôn cấp tính do ăn uống quá mức, hoặc do uống rượu thì hiếm khi cần phải điều trị bằng thuốc. Chỉ được kê đơn những thuốc chống nôn khi nguyên nhân gây nôn không thể xác định và loại trừ được, đồng thời phải tính … Xem tiếp

Thuốc chữa bệnh gút

Colchicin Colchicine (Hondé) Alcaloid của cây Colchicum autumnale Chỉ định và liều dùng Điều trị cơn gút gấp: ngày đầu lmg, 3 lần (sáng, trưa và tối): liều tối đa 4mg/ 24 giờ; giảm dần liều dùng vào 1 – 2 ngày tiếp sau tuỳ theo tiến triển tốt. Colchicin có thể thay thế bằng indometacin (xem mục riêng về thuốc này). Phòng các cơn bệnh gút ở người bị gút mạn tính: 0,5 – lmg/ ngày; chẳng hạn như khi bắt đầu trị liệu giảm acid uric huyết hoặc tăng … Xem tiếp

Thuốc chống ung thư

CHÚ Ý: Chỉ có các trung tâm chuyên khoa mới được phép sử dụng các thuốc này trong hoá trị liệu chống ung thư và phải dưới sự kiểm tra theo dõi của bác sĩ chuyên khoa ung bướu. Mục lục THUỐC ALKYL HOÁ CÁC THUỐC ALKYL HOÁ KHÁC THUỐC CHỐNG CHUYỂN HOÁ THUỐC KHÁNG FOLIC CÁC THUỐC CHỐNG CHUYÊN HOÁ KHÁC CÁC ANTHRACYCLIN CÁC TÁC NHÂN CỦA THOI (chống thoi vô sắc) ĐỘC TỐ EPIPODOPHYLL CÁC TÁC NHÂN XEN KẼ CÁC THUỐC CHỐNG UNG THƯ KHÁC NỘI TIẾT TỐ … Xem tiếp

Vaccin kháng quai bị

Imovax Oreillons ® (Mérieux MSD) Vaccin sống đã bị suy yếu chế bằng nuôi cấy trên trứng gà đã có phôi. Tính miễn dịch xuất hiện 15 ngày sau tiêm chủng và kéo dài ít nhất 10 năm. Chỉ định: việc tiêm chủng được khuyên dùng cho mọi bé trai trước tuổi dậy thì. Liều dùng: tiêm một liều duy nhất dưới da hay bắp thịt được khuyên dùng cho mọi trẻ em từ 12 tháng, nên chọn vaccin phối hợp kháng bệnh sởi và bệnh lao (vaccin R.O.R). Chống … Xem tiếp

Thuốc chống vảy nến

BÔI TẠI CHỖ Calcipotriol [thuốc mỡ]. Daivonex ® (Leo). Dẫn chất của vitamin D3, được dùng làm thuốc mỡ chữa vẩy nến thông thường, mạn tính, thành mảng có diện tích nhỏ hơn 40% diện tích da. Bôi lên các tổn thương 2 lần mỗi ngày, thường từ 4 đến 8 tuần. Không bôi lên mặt và các nếp gấp của da. Không dùng khi có thai hay cho con bú (tính vô hại chưa được xác lập). Dithranol (antharalin). Anaxéryl ® (Bailly-Speab) [phối hợp]. Chất khử được dùng trong … Xem tiếp

Kháng sinh Nhóm Cephalosporin

Nhóm cephalosporin là các kháng sinh bán tổng hợp thuộc nhóm beta – lactamin. Cơ chế tác dụng của chúng giống như của các penicillin và hay gặp dị ứng chéo. Một số rất lớn các cephalosporin đã được đưa ra thị trường mà không phải lúc nào cũng chứng tỏ rõ hiệu quả trên lâm sàng. Tình trạng này làm cho việc chọn lựa của thầy thuốc đặc biệt khó khăn. Các cephalosporin được phân loại theo 3 thế hệ dựa vào hoạt tính của chúng với các chủng … Xem tiếp