Thuốc chống đau thắt ngực

Các thuốc chống đau thắt ngực là những thuốc giãn mạch được dùng để phòng cơn đau thắt ngực; thuật ngữ tiếng Pháp thuốc chống đau thắt ngực antiangineux, có nguồn gốc từ anti (chống) và angina (thắt hẹp); cơn đau thắt ngực là do thiếu lượng máu trong tim và biểu hiện bằng cơn co thắt, nỗi lo âu và các cơn đau dữ dội ở bên trái ngực, cơn đau có thể lan tới bên trái cổ hay tay trái, hay đến bụng. Các thuốc này nhằm phòng … Xem tiếp

Thuốc nhuận tràng và thuốc tẩy ruột

Kê đơn một thuốc tẩy ruột hoặc thuốc nhuận tràng (thuốc tẩy ruột nhẹ), nhất là thuốc có tác dụng tăng nhu động ruột, chỉ nên giới hạn trong những trường hợp: táo bón nhất thời, chuẩn bị bệnh nhân cho phẫu thuật đường tiêu hoá, khám X quang, nội soi ống tiêu hoá. Trong trường hợp táo bón mạn tính chức năng, thì chỉ nên chỉ định những biện pháp sau đây: biện pháp vệ sinh-chế độ ăn (vệ sinh-dinh dưỡng), hoạt động thể lực, và tuỳ tình hình … Xem tiếp

Hormon vỏ thượng thận

Mục lục CÁC GLUCOCORTICOID DÙNG ĐƯỜNG TOÀN THÂN CÁC GLUCOCORTICOID TỰ NHIÊN CÁC GLUCOCORTICOID TỔNG HỢP CÁC GLUCOCORTICOID TỔNG HỢP KHÁC DÙNG TOÀN THÂN CÁC KHOÁNG CORTICOID DÙNG TOÀN THÂN CÁC KHOÁNG CORTICOID KHÁC CÁC CORTICOID DÙNG QUA TRỰC TRÀNG CÁC CORTICOID DÙNG TIÊM THẤM CÁC THUỐC KHÁNG CORTISOL CÁC GLUCOCORTICOID DÙNG ĐƯỜNG TOÀN THÂN (Các thuốc chống viêm không phải steroid) Phân loại Các glucocorticoid tự nhiên: cortison và hydrocortison (cortisol) dùng trong điều trị thay thế suy vỏ thượng thận; khi cấp cứu dùng hydrocortison hemisuccinat. Các glucocorticoid … Xem tiếp

Thuốc giải độc toàn thân

Mục lục Apomorphin Than thực vật hoạt hóa Ipeca Sulfat natri Apomorphin Apokinon ® (Aguettant) Tính chất: dẫn chất của morphin, có tính chất gây nôn trung tâm, nhanh (trong 3 – 5 phút) Chỉ định: gây nôn để thải ra một số chất độc ở những người bệnh không có nguy cơ biểu hiện rối loạn tri giác. Liều dùng: tiêm dưới da 5mg (tối 10mg trong 24 giờ) Ghi chú: Apomorphin là một chất đối vận cường dopamin vào loại mạnh nhất; được đề nghị dùng trong bệnh Parkinson … Xem tiếp

Vaccin kháng phế cầu khuẩn – Pneumo 23

Pneumo 23 ® (Paste Vaccins). Mỗi liều có chứa các polyosid chiết từ vỏ và được tinh chế của 23 loại Streptococcus pneumoniae. Tính miễn dịch đạt được sau khi tiêm 10-15 ngày và kéo dài 5 năm. Chỉ định Dự phòng các nhiễm trùng do phế cầu khuẩn ở những người có nguy cơ từ 2 tuổi, nhất là khi bị bệnh hồng cầu hình liềm, không có lách hay bị cắt lách. Nên dùng cho những người suy thận mạn tính và suy giảm miễn dịch, kể cả … Xem tiếp

Thuốc điều trị bệnh ngoài da

Mục lục Thuốc điều trị trứng cá Thuốc chống rụng tóc Thuốc kháng sinh thấm qua da PYRETHRIN VÀ PYRETHRINOID Thuốc chống vảy nến THUỐC TRỊ CHẤY RẬN VÀ TRỊ GHẺ Thuốc chống ngứa Thuốc sát trùng ngoài da Các corticoid bôi ngoài da Thuốc điều trị trứng cá Acid azelaic Skinoren ® (Schering) Kem 20% được dùng để điều trị tại chỗ bệnh trứng cá đa dạng ở… Thuốc chống rụng tóc Minoxidril Alopexy ® (P.Fahre) Alostil ® (Sanofi Winthrop) Minoxidril – tên thông dụng Néoxidril ® (Galderma) Regaine … Xem tiếp

Thuốc giảm đau dùng trong điều trị

Các thuốc giảm đau làm giảm hay mất cảm giác đau mà không gây ra mất tri giác. Người ta phân biệt: ĐAU THỰC THỂ: các cảm giác đau này gắn với sự kích thích quá mức các sợi thần kinh cảm giác của cơ thể và nội tạng nằm trong da, các khớp xương, các cơ vân và các tổ chức khác. Các thuốc giảm đau có tác dụng ngoại vi (aspirin, paracetamol và giảm đau không Steroid) thường có hiệu quả. Khi không có kết quả, người ta … Xem tiếp

Kháng sinh Nhóm Aminosid

Nhóm aminosid hay aminoglycosid không được hấp thụ qua ống tiêu hoá, ít phân bố trong dịch não tuỷ và bị thải trừ bằng lọc qua tiểu cầu thận dưới dạng không đổi. Chúng được dùng theo đường tiêm bắp thịt hay tĩnh mạch, cần phải định lượng nồng độ thuốc trong huyết thanh là vì thuốc có các tác dụng, nhất là bị tổn thương thần kinh ốc tai và ngộ độc thận khi đạt đỉnh nồng độ trong huyết tương hay nồng độ tồn dư thuốc quá cao. … Xem tiếp

Các thuốc chống loạn nhịp tim

Tính chất Thuốc chống loạn nhịp là những thuốc làm giảm tính tự động của các sợi cơ tim, thay đổi sự dẫn truyền ở mô không đặc hiệu hoặc ở mô đặc hiệu (cấu trúc nút). Đó là các thuốc khó sử dụng, có chỉ định gồm: loạn nhịp đe doạ chức năng tim hay sự sống của người bệnh. Chúng thường hay được kê đơn trong các loạn nhịp nhẹ để điều hoà nhịp tim và làm dịu sự lo lắng của người bệnh. “ Thứ xa xỉ … Xem tiếp

Thuốc sát khuẩn đường ruột

Mục lục CÁC NITROFURAN CÁC HYDROXYQUINOLEIN SULFAMID ĐƯỜNG RUỘT CÁC KHÁNG SINH ĐƯỜNG RUỘT CÁC NITROFURAN Tính chất: Các dẫn chất nitrofuran có hoạt tính kháng khuẩn do tiếp xúc trong lòng ruột, sự tiếp thu các thuốc này vào máu không đáng kể. Chỉ định: Các dẫn chất nitrofuran nên được dùng bổ trợ cho bù nước, trong điều trị các tiêu chảy cấp dự đoán do nhiễm khuẩn, khi không có nghi ngờ gì về các hiện tượng xâm lấn. Chúng không có hiệu lực với các tiêu … Xem tiếp

Thuốc kháng giáp tổng hợp

Chỉ định Bệnh Basedow nhẹ hoặc vừa phải. Liều cổ điển kéo dài 1 – 2 năm; nhưng xu hướng hiện nay là kê đơn các trị liệu ngắn hơn, dưới 1 năm. Các thuốc kháng giáp cũng được dùng để chuẩn bị cho phẫu thuật cắt bỏ tuyến giáp. Các đợt tái phát thường gặp và xảy ra trong những tháng đầu tiếp theo ngừng điều trị. Một số nhà lâm sàng kê đơn một đợt thứ hai thuốc kháng giáp; một số khác lại thích phẫu thuật cắt … Xem tiếp

Thuốc giải độc đặc hiệu

Cồn ethylic tiêm Thuốc giải độc của cồn methylic chứa trong các đồ uống rượu nho pha hay các dung môi vernis và chất dẻo, được dùng trong tiêm hay truyền tĩnh mạch trong 48 giờ. Acetylcystein Fluimucil ® (Zambón) [tiêm] Được dùng trong truyền tĩnh mạch chậm khi bị ngộ độc paracetamol với liều 150mg/kg trong 15 phút rồi 50mg/kg trong 4 giờ, sau đó 100mg/kg trong 16 giờ. Xanh nethylen Cùng tên: methylthioninium chlorid. Tính chất: thuốc giải độc đặc hiệu được dùng để điều trị methemoglobin. Chỉ định … Xem tiếp

Vaccin chống bại liệt

Vaccin chống bại liệt loại tiêm (loại Salk) VACCIN TIÊM ĐÃ ĐƯỢC BẤT HOẠT Vaccin bại liệt được bất hoạt (Mérieux MSD). Vaccin được làm từ 3 loại virus bại liệt, được nuôi cấy trên dòng tế bào liên tục và bất hoạt bằng formol. Sự miễn dịch xuất hiện ngay từ mũi tiêm thứ 2 và tồn tại ít nhất 5 năm sau lần nhắc lại lần thứ nhất. Chỉ định Dự phòng bệnh bại liệt; có thể được dùng từ lúc 3 tháng tuổi và bắt buộc trước … Xem tiếp

Thuốc chống sán máng Praziquantel – Biltricide

Praziquantel Biltricide ® (Bayer). Tính chất: thuốc điều trị hiệu quả các thể bệnh sán máng và một số thể bệnh nhiễm sán lá hoặc sán dây Chỉ định BỆNH SÁN MÁNG: thuốc có tác dụng trong điều trị tất cả các thể sán máng cũng như trong giai đoạn cấp mà ở những người bệnh mạn tính có biểu hiện những tổn thương gan-lách rộng. Ngay khi không đạt được khỏi bệnh hoàn toàn, lượng trứng được loại trong phân hay nước tiểu giảm đi đáng kể trong một … Xem tiếp

Thuốc giảm đau với tác dụng ngoại vi (không có thuốc phiện)

Thuốc giảm đau với tác dụng ngoại vi (không có thuốc phiện): chúng tác dụng lên cơ chế cảm thụ đau ở mức của các tổn thương,do ức chế việc tổng hợp các prostaglandin. – Aspirin, paracetamol: các thuốc này được kê đơn trong nhức đầu, đau răng, đau kinh nguyệt, các cơn đau ở hệ vận động, v.v. Noramidopyrin có thể gây ra mất bạch cầu hạt, đôi khi dẫn đến tử vong nên việc sử dụng phải rất hạn chế. Thuốc chống viêm không steroid ở liều thấp: … Xem tiếp