Cồn ethylic tiêm

Thuốc giải độc của cồn methylic chứa trong các đồ uống rượu nho pha hay các dung môi vernis và chất dẻo, được dùng trong tiêm hay truyền tĩnh mạch trong 48 giờ.

Acetylcystein

Fluimucil ® (Zambón) [tiêm]

Được dùng trong truyền tĩnh mạch chậm khi bị ngộ độc paracetamol với liều 150mg/kg trong 15 phút rồi 50mg/kg trong 4 giờ, sau đó 100mg/kg trong 16 giờ.

Xanh nethylen

Cùng tên: methylthioninium chlorid.

Tính chất: thuốc giải độc đặc hiệu được dùng để điều trị methemoglobin.

Chỉ định

Methemoglobin huyết ngộ độc (xem anilin)

Không còn dùng làm sát trùng đường tiểu.

Liều dùng: l-2mg/kg theo đường tĩnh mạch chậm, lặp lại nếu cần (liều tối đa 6mg/kg/24 giờ).

Chống chỉ định

Suy thận nặng.

Thiếu G6PD của hồng cầu.

Thalassemi hay thiếu máu hồng cầu liềm (có thể gây tan huyết).

Tác dụng phụ

Nhức đầu, buồn nôn, lú lẫn. Deferoxamin

Desferal ® (Ciba – Geigy)

Cùng tên: desfemoxamin

Tính chất: tạo phức chelat của sắt rồi tạo thuận lợi cho thải qua nước tiểu, được dùng chữa ngộ độc cấp sắt và nhiễm sắc tố sắt.

Nhiễm sắc tố sắt khởi phát hay không mong muốn, nhiễm sắc tố sắt sau khi truyền máu: liều dùng tuỳ từng cá nhân; liều chuẩn 0,5 – lg ngày bằng đường tiêm bắp; tiêm gây đau và deferoxamin thường được dùng như điều trị phụ trợ cho thời gian ngắn khi trích huyết gây ra thiếu máu nặng.

Ngộ độc cấp tính sắt (sắt clorád, sắt Sulfat): rửa dạ dày và ẹho bằng Ống thông 5 – ỊOg deferoxamin chỉ có hiệu quả trong 2 giờ sau khi uống; tiêm bắp 0,5 – lg deferoxamin rồi 0,25 – 2,5g cách quãng 4 giờ tới tổng liều tối đa 80mg/kg trong 24 giờ đầu; việc điều trị tiếp tục với liều 0,5g mỗi ngày trong nhiều tuần. Hiệu chỉnh liều theo nồng độ sắt trong máu (lg deferoxamin giữ được 85mg ion sắt III).

Thử nghiệm deferoxamin: phát hiện quá thừa sắt III (chẩn đoán nhiễm sắc tố sắt mô hay các dạng tiềm ẩn trong các gia đình bị nhiễm sắc tố sắt mô): tiêm bắp thịt 500mg rồi tích nước tiểu trong 6 giờ tiếp theo, định lượng sắt trong nước tiểu; nếu bài tiết sắt vượt l,5mg (2,7pmol) trong 6 giờ thì người ta nghi ngờ tích tụ sắt bệnh lý.

Điều trị thừa nhôm ở người bệnh bị thẩm phân.

Thận trọng

Theo dõi về nhãn khoa khi cho dùng kéo dài.

Khi bị sốt và có dấu hiệu viêm ruột cấp thì phải nghĩ đến nhiễm Yersinia enterocolitica hay Y.pseudotuberculosis; các viêm nhiễm này có vẻ được deferoxamin tạo thuận lợi.

Không tiêm tĩnh mạch trực tiếp (nguy cơ truy mạch)

Chống chỉ định

Đã bị mẫn cảm với deferoxamin. Suy thận nặng.

Không cho dùng vitamin c khi điều trị.

Khi có thai (gây quái thai ở động vật) và cho con bú.

Tác dụng phụ

Mẩn da, phát ban, cơn hen.

Choáng phản vệ (nhất là sau tiêm tĩnh mạch)

Rối loạn dạ dày – ruột: đau quặn bụng, ia chảy.

Rối loạn thị giác: đục thể thuỷ tinh, bệnh lý về thần kinh thị giác.

Chuột rút cơ, tăng nhịp tim, sốt.

Kích ứng và đau ở điểm tiêm.

Dimercaprol

B.A.L ® (L’Arguenon)

Tính chất: chất tạo phức chelat để giải độc trong một số ngộ độc kim loại mà nó tạo phức chất hoà tan, không độc và có thể thải trừ ở thận; nên dùng trong một trung tâm chuyên khoa.

Chỉ định

Ngộ độc cấp hay mạn tính thuỷ ngân, thạch tín và vàng.

Ngộ độc chì nặng: phối hợp với calci edetat dinatri.

Điều trị hỗ trợ trong điều trị bệnh Wilson do penicillamin.

ít hiệu quả trong các ngộ độc antimon, bismuth, thali, đồng, crôm, nikel.

Tìm mức độ nhạy cảm tuỳ từng cá nhân: khi tiêm mũi đầu tiên, không vượt quá 50mg.

Ngộ độc cấp: 3mg/kg cách quãng 4 giờ cho 48 giờ đầu, rồi 3mg/kg, hai lần mỗi ngày cho 8 ngày.

Ngộ độc mạn tính: 2,5mg/kg cách quãng 4 giờ trong 48 giờ rồi 2,5mg/kg một ngày một lần trong 10-15 ngày.

Trong viêm thận do thuỷ ngân: 5mg/kg mỗi lần tiêm.

Tiêm bắp thịt sâu, đổi chỗ mỗi lần tiêm, dùng bơm tiêm bằng thuỷ tinh.

Thận trọng

Kiềm hoá nước tiểu trong khi điều trị (để bảo vệ thận với các tác dụng độc của các kim loại được giải phóng).

Độc tính bị tăng lên khi suy thận hay suy gan.

Khi có thai: với động vật, có tác dụng gây quái thai khi cho liều cao vì chelat hoá kẽm

Tác dụng phụ

Nhức đầu, buồn nôn và nôn, đau bụng.

Tăng huyết áp động mạch, tăng nhịp tim.

Bỏng niêm mạc tạm thời, viêm kết mạc, chảy nước mũi, chảy nước bọt.

Đau cơ và đau xương ức.

Khó chịu tại chỗ tiêm, áp xe.

Ở trẻ em: sốt, hạ bạch cầu, co giật.

Ức chế chức năng tuyến giáp khi sử dụng kéo dài.

Thiếu máu tan huyết (thiếu G6PD) Quá liều: cao huyết áp, hôn mê, co giật.

Edetat calci dinatri

Ccdcitetracemat dinatrì (L1 Arguenon)

Cùng tên: calciederat natri, calci edetat natri, EDTA calci

Tính chất: chelat hoá một số kim loại nặng, tạo nên phức chất ổn định với chúng; kim loại chelat hoá được thải qua lọc của tiểu cầu thận.

Chỉ định

Ngộ độc chì cấp.

Hiệu quả thay đổi trong các ngộ độc đồng, cadmi, sắt, coban, mangan, berylium.

Liều dùng

Theo đường tĩnh mạch: 15- 25mg/kg truyền trong 250 – 500ml huyết thanh ngọt 5%, truyền kéo dài 1-2 giờ, một hay 2 lần mỗi ngày; liều tối đa 50mg/kg/ngày; chu kỳ 5 ngày được lặp lại giữa các chu kỳ cách nhau 7 ngày.

Kiểm tra nước tiểu hàng ngày và ngừng điều trị khi thấy bất thường.

Đường tiêm bắp thịt được dùng để chẩn đoán ngộ độc chì giới hạn: người ta tiêm 3 liều 25mg/kg cách quãng 5 giờ và giữ nước tiểu 24 giờ (thử nghiệm là dương tính nếu có chứa hơn 1mg chì cho 1mg EDTA tiêm vào)

Không nên điều trị bằng đường uống (nguy cơ tái hấp thu kim loại chelat hoá ở đường tiêu hoá).

Chống chỉ định

Suy thận.

Khi có thai (tác dụng gây quái . thai ở động vật).

Tác dụng phụ

Buồn nôn, ỉa chảy, chuột rút, sốt, nhược cơ,

Hạ huyết áp động mạch, ngạt mũi.

Độc với thận: tổn thương ống thận, albumin niệu, vô niệu, suy thận thường phục hồi được.

Kéo dài thời gian prothrombin.

Điều trị kéo dài có thể gây ra thiếu magiê (ngừng dùng thuốc và cho dùng muối magiê)

Viêm tắc tĩnh mạch khi cho dùng dung dịch quá đặc.

Edetat dicobaltic

Kélòcyanol ® (L’ Arguenon)

Cùng tên: muôi dicobal của acid edetic.

Tính chất: edetat dicobaltic tạo với acid cyanhydric và các cyanua các phức chất cyanua cobal rất ổn định, được loại ra theo nước tiểu.

Chỉ dịnh: ngộ độc acid cyanhydric và các cyanua.

Liều dùng: cho dùng tiêm tĩnh mạch nhanh nhất có thể được sau khi bị ngộ độc; tiêm tĩnh mạch 600mg; nếu cần, có thể cho thêm 300mg sau 5 phút.

Tác dụng phụ: buồn nôn, nôn, toát mồ hôi, loạn nhịp tim, đau ngực, phù mặt, hạ huyết áp, run, co giật, chảy máu dạ dày – ruột. Do độc tính của thuốc, nó chỉ được dùng khi đã xác định chẩn đoán ngộ độc cyanhydric.

Tracémate ® (Pharmy II).

Cùng tên: muôi dinatri của acid edetic, EDTA dinatri, tetracemat dinatri.

Tính chất: tác nhân chelat của calci; chelat calci thải theo nước tiểu.

Chỉ định: điều trị quá tải calci và thử nghiệm gây hạ calci huyết.

Liều dùng: cho truyền tĩnh mạch chậm sau khi pha loãng một ống vào 250ml dung dịch đẳng trương.

Thận trọng: truỵền quá nhanh hay quá nhiều có thể gây ra co rút thiếu calci, buồn nôn và nôn, co giật, ngừng thở. Thuốc giải độc: dung dịch tiêm muối calci.

Chống chỉ định: suy thận.

Edetat natri

Chélatran ® (L’ Arguenon)

Tính chất: tác nhân chelat hoá calci.

Chỉ định: loạn nhịp tâm thất do digitalin và quá liều digitalin.

Tác dụng tồn tại độ 1 giờ: chelat calci được thải theo nước tiểu.

Thận trọng: dành cho dùng trong bệnh viện.

Liều dùng: truyền tĩnh mạch chậm 50mg/kg.

Chống chỉ định: suy thận.

Flumazenil

Anexate ® (Roche)

Tính chất: đôi vận của benzodiazepin, tác dụng bằng chẹn do ức chế tranh chấp các tác dụng an thần trên hệ thần kinh trung ương bởi các thuốc này. Thời gian bán thải huyết thanh trung bình 50 phút.

Trong gây mê: ngừng gây mê

toàn thân dẫn mê hay duy trì bằng benzodiazepin; ngừng các tác dụng an thần của benzodiazepin; làm dịu tác dụng kịch phát của benzodiazepin

Trong chăm sóc tích cực: chẩn

đoán và điều trị quá liều hoặc ngộ độc benzodiazepin; chẩn đoán bệnh căn cơn hôn mê không giải thích     được (tiêm flumazenil sẽ triệt tiêu các tác dụng của benzodiazepin).

Flumazenil chỉ đối vận các tác dụng ở trung tâm của benzodiazepin và Zopiclon.

Liều dùng

Trong gây mê, để phục hồi trạng thái tri giác bình thường: 0,1 – 0,2mg   bằng tiêm tĩnh mạch trong 15 giây; nếu tình trạng tri giác chưa được như mong muốn sau 60 giây, có thể tiêm lần thứ hai 0,1 mg (liều tối đa 2mg).

Trong săn sóc tích cực để chữa hôn mê do benzodiazepin: tiêm 0,3mg  theo đường  tĩnh mạch trong 15 giây. Nếu mức tri giác mong muốn chưa đạt được sau 60 giây, có thể tiêm liều mới cho tới tổng liều tòi đa 2mg. Nếu tri giác khó phục hồi, có thể cho truyền tĩnh mạch 0,1 đến 0,4 mg mỗi giờ tuỳ mức độ gây buồn ngủ.

Thận trọng

Flumazenil chỉ được thầy thuốc có kinh nghiệm sử dụng và nên là thầy thuốc gây mê.

Trong gây mê: chẹn thần kinh vận động phải được trung hoà hoàn toàn trước khi cho dùng flumazenil.

ở những người đã dùng benzodiazepin lâu ngày, tiêm tĩnh mạch nhanh flumazenil có thể gây ra hội chứng cai thuốc (lo lắng, kích động, đôi khi co giật), được chữa bằng tiêm tĩnh mạch chậm diazepam. Cho truyền tĩnh mạch chậm flumazenil làm giảm nguy cơ xảy ra hội chứng cắt thuốc.

Bệnh nhân đã được cho flumazenil, ngay khi trở về trạng thái tri giác bình thường sau khi tiêm, không được lái xe hay thực hiện một hoạt động nguy hiểm trong 24 giờ bởi tác dụng an thần của benzodiazepin có thể xuất hiện lại trong thời gian này.

Chống chỉ định

Dị ứng với flumazenil hay với benzodiazepin.

Bệnh nhân đang co giật hay đã dùng các thuốc chống trầm cảm ba vòng.

Tác dụng phụ

Cảm giác nóng, buồn nôn và nôn, lo âu, hổn hển, đôi khí co giật.

hời gian tác dụng của flumazenil (thời gian bán thải 30 phút) là ngắn hơn phần lớn các benzodiazepin, việc theo dõi phải tiếp tục cho tới hết tác dụng dự kiến của flumazenil có thể xảy ra vì có thể gây ngủ lại.

Tương tác: flumazenil đối vận các tác dụng trung tâm của benzodiazepin cả của Cyclopyrrolon (zopiclon).

Nalorphin

Nalorphine (L’Arguenon – SERB)

Tính chất: chất chủ vận – đôi vận của morphin (trong suy hô hấp do các thuốc dạng morphin, nên chọn naloxon hơn vì thay đổi các tính chất chủ vận từng phần và không có tác dụng ức chế hô hấp).

Chỉ định: xem mục naloxon ở dưới.

Liều dùng

Người lớn: khi suy hô hấp do sử dụng một chất dạng morphin, 5- 10mg tiêm tĩnh mạch hay tiêm bắp thịt, lặp lại nếu cần sau 10- 15 phút (tới 40mg).

Trẻ em: khi bị suy hô hấp, nhất là do diphenoxylat hay do codein, 4-8mg bằng đường tiêm bắp hay truyền tĩnh mạch.

Tác dụng phụ (dạng morphin)

Buồn nôn, hạ huyết áp, chậm nhịp tim, co đồng tử.

Ra mồ hôi, trạng thái quá nhạy cảm, lo âu, mất phương hướng, hoang tưởng.

Dung nạp và lệ thuộc (cho dùng lặp lại)

Naloxon

Naloxon Chlorhydrat – tên thông dụng.

Nalone ® (L’ Arguenon – SERB) Narcan ® (Dupont)

Tính chất: dẫn chất của morphin (N-allymorphin), đôi vận cạnh tranh của các thuốc có thuốc phiện được dùng trong điều trị suy hô hấp do morphin và các dẫn chất. Trái với morphin, naloxon không có tác dụng ức chế hô hấp.

Chỉ định: suy hô hấp do morphin gây ra, các dẫn chất tổng hợp hay các thuốc giảm đau khác có tác dụng trung tâm. Naloxon không có tác dụng gì trong suy hô hấp do các nguyên nhân khác.

Liều dùng

Suy hô hấp do ngộ độc các morphin: 0,4mg tiêm tĩnh mạch (hay tiêm bắp thịt nếu không tìm được mạch); liều dùng tăng dần 0,1 mg cho tối khi đạt được hô hấp tương đối. Khi đáp ứng với nanoxol không đầy đủ, cần làm hô hấp nhân tạo. Thời gian bán thải dài của methadon, dextropropoxyphen có thể gây ra suy hô hấp đáng kể ở những người không lệ thuộc thuốc, cần những liều lặp lại hay truyền liên tục (6mg/kg/giờ).

Với trẻ sơ sinh và trẻ em: 0,01mg/kg theo đường tĩnh mạch, nếu cần thiết có thể lặp lại sau 2 – 3 phút.

Chẩn đoán phân biệt các hôn mê ngộ độc: tiêm 3 lần cách nhau 5 phút 0,4mg theo đường tĩnh mạch; có thể tiêm liều lớn hơn tối tổng liều 10mg; nếu không có cải thiện về lâm sàng thì không phải là ngộ độc morphin.

Trong gây mê: 1-2pg/kg theo đường tĩnh mạch, lặp lại sau vài phút nếu cần tuỳ thuộc tác dụng cần có.

Thử nghiệm sự lệ thuộc: cho tiêm tĩnh mạch 0,2mg nanoxol; khi không có phản ứng, tiêm thêm 0,6mg và theo dõi người bệnh trong 30 phút tiếp theo để phát hiện hội chứng cắt thuốc (chảy nước mắt, ngáp, chảy nước mũi, buồn nôn, nôn, nổi da gà, giãn đồng tử…)

Thận trọng cho dùng cẩn thận ở người bị nghi ngờ là nghiện naloxon có thể gây ra hội chứng cắt thuốc nặng khi lệ thuộc vào chất gây nghiện. Nếu tiêm nanoxol gây ra hội chứng cắt thuốc, người ra có thể tiêm một liều opioid liên quan để dẹp các triệu chứng cấp tính.

Chống chỉ dịnh

Đã bị mẫn cảm với naloxon.

Lệ thuộc vào morphin không ức chế hô hấp.

Khi có thai (tính vô hại chưa được chứng minh).

Tác dụng phụ: kích động, tái xuất hiện cơn đau hậu phẫu, cao huyết áp và tăng nhịp tim.

Nitrit natri

Chỉ định: ngộ độc cấp cyanua, phối hợp với thiosulfat natri.

Liều dùng: tiêm tĩnh mạch chậm (2,5 – 5ml/phút) một dung dịch nitrit natri 3%; ngừng tiêm khi áp lực tâm trương hạ xuống dưới 80mmHg; hô hấp nhân tạo với oxy 100%; liều trung bình là 300mg (trẻ em 5mg/kg); cho dùng nitrit natri phải tiếp theo luôn bằng tiêm tĩnh mạch thiosulfat natri.

Thận trọng: khi thiếu máu, truyền máu sau khi tiêm nitrit natri; ở trẻ em dưới 6 tuổi, xảy ra methemoglobin huyết sau điều trị, thường cần truyền máu.

Tác dụng phụ: hạ huyết áp, ngất, tình trạng choáng, nhức đầu, chóng mặt, buồn nôn và nôn; methemoglobin huyết nặng.

Penicillamin xem mục riêng về thuốc này

Trolovol ® (Bayer)

Chelat hoá các kim loại nặng, nhất là đồng, thuỷ ngân và chì, được dùng chủ yếu để điều trị triệt để viêm đa khớp dạng thấp tiến triển trong các thể nặng kháng lại các điều trị khác.

Phytomenadion xem Vitamin Kl Pralidoxim

Contrathion ® (Lab. SERB)

Tính chất:     chất tái hoạt hoá cholinesterase được dùng làm chất giải độc trong ngộ độc bởi các dẫn chất phospho hữu cơ.

Chỉ định: ngộ độc cấp bởi các kháng cholinesterase (thuốc trừ sâu phospho hữu cơ, các thuốc dùng trong điều trị bệnh nhược cơ); không có hiệu quả chống tất cả các phospho hữu cơ.

Liều dùng: sau khi tiêm tĩnh mạch lmg atropin (lặp lại sau 10 – 15 phút) và phục hồi hô hấp hữu hiệu, người ta cho dùng pralidoxim tiêm tĩnh mạch chậm trực tiếp hoặc truyền tĩnh mạch; tiêm lần đầu 200-400mg và lần thứ hai 200mg sau đó 30 phút; sau đó, cho dùng 200mg cách quãng 4-6 giờ. Phối hợp với atropin.

Tác dụng phụ: chứng song thị, rối loạn thị giác, khó chịu, chóng mặt, nhịp tim nhanh, nhức đầu.

Protamin

Protamine Choay (Sanofi Winthrop)

Cùng tên: Salmin, clupein.

Chỉ định: được dùng để trung hoà tác dụng chống đông của heparin (chảy máu do quá liều heparin).

Liều dùng: tiêm tĩnh mạch chậm (trong 1- 3 phút) 50mg protamin Sulfat; khi cần, có thể lặp lại sau 15 phút.

lmg protamin Sulfat trung hoà khoảng 100UI heparin lưu thông (thuốc này giảm dần trong 1/2 giờ sau khi tiêm heparin và chỉ biểu hiện 50% lượng đã tiêm).

Thận trọng: cần tránh quá liều protamin’Sulfat do bản thân thuốc này cũng có tác dụng chống đông với thời hạn khoảng 2 giờ; trừ khi quá liều lớn heparin, không được vượt 100mg.

Tác dụng phụ

Giãn mạch da, buồn nôn, nôn.

Chậm nhịp tim, hạ huyết, áp, kho thở.

Quá liều: duy trì hiện tượng đông máu kém.

Thiosulfat natri

Cùng tên: hyposulfit natri.

Chỉ định: được dùng tiêm tĩnh mạch trong cấp cứu ngộ độc cấp tính cyanya, phối hợp với nitrit natri.

Liều dùng: sau khi tiêm nitrit natri, người ta tiêm tĩnh mạch tối 12,5g thiosulfat natri trong dung dịch 25%; tiêm chậm (2,5 – 5ml/phút).

Tác dụng phụ

Việc tạo thành thiocyanat có thể làm giảm đột ngột huyết áp động mạch.

Mất nước do tăng bài niệu thẩm thau.

Điều trị lệ thuộc thuốc

Acamprosat

Aotal ® (Lipha Santé)

Chất có các tính chất cường GABA được đề nghị như một phụ gia trong việc cai rượu những tháng đầu tiên.

Liều dùng: 1300 mg/ngày chia 3 lần trước các bữa ăn, uống tối đa trong 12 tháng

Chống chỉ định: suy thận, cường calci huyết, có thai (tính vô hại chưa được xác lập), cho con bú.

Tác dụng phụ: đau quặn bụng, ỉa chảy, mẩn ngứa.

Disulfiram

Esperal ® (Sanofi Winthrop) Antabuse ® (Ayerst)

Tính chất: ức chế nhiều loại men, đặc biệt là men alcol dehydrogenase là loại đảm bảo việc oxy hoá của acetaldehyt (chất chuyển hoá của cồn). Thời hạn tác dụng: 48 giờ. Khi bệnh nhân được điều trị hấp thu rượu, việc xúc tác của cồn bị chẹn ở giai đoạn acetaldehyt là nguyên nhân các ròi loạn được biết dưới tên “tác dụng ngộ độc rượu” với các biểu hiện như: cơn nóng bừng, đỏ mặt và cổ, vằn kết mạc, hồi hộp, nhức đầu từng cơn, khó thở, buồn nôn, nôn, nhịp tim nhanh, hạ huyết áp, truy tim mạch nếu uống một lượng cồn lớn.

Chỉ định: disulfiram được dùng trong dự phòng tái nghiện rượu mạn tính; đó là một thuốc nguy hiểm (người ta khuyên bắt đầu điều trị trong bệnh viện, sau đó người bệnh sẽ được thầy thuốc khám lại định kỳ).

Liều dùng: liều khởi đầu 500mg/ngày trong 1 lần uống lúc đói vào buổi sáng: liều duy trì 125 – 250 mg/ngày.

Thận trọng: người bệnh không được dùng đồ uống có cồn trong những ngày trước khi uống thuốc.

Chống chỉ định: tình trạng chung kém, tổn thương tim mạch, thận hay gan, đái tháo đường, thiểu năng mạch vành, động kinh, loạn tâm thần; uống rượu trong 24 giờ trước, có thai hay có thể có thai, cho con bú.

Tác dụng phụ: các rối loạn trầm trọng khi phối hợp với liều lớn cồn: hạ huyết áp, khả năng bị nhiễm kiềm huyết, tăng kali huyết, loạn nhịp tim, cơn đau thắt ngực, phù phổi hay phù não; đã có báo cáo về những trường hợp tử vong do rối loạn mạch máu não. Việc sử dụng kéo dài có thể gây viêm thần kinh thị giác hay ngoại vi, các rối loạn về tâm thần và tổn thương về gan.

Naltrexon

Nalorex ® (Dupont)

Revia ® (Dupont)

Tính chất: đối vận thuần tuý của các dạng thuốc phiện theo đường uống. Tác dụng của các dạng thuốc phiện lên các thụ thể đặc hiệu p bị giảm hay bị chẹn bởi naltrexon, kéo theo một hội chứng cai thuốc khi một người nghiện heroin dùng naltrexon; hội chứng cai thuốc có thể nặng hay nguy hiểm do người bệnh không nhạy cảm với một lần dùng dạng thuốc phiện khác. Naltrexon loại trừ tác dụng gây sảng khoái của rượu.

Chỉ định: củng cố sau đợt cai nghiệm thuốc phiện đề phòng tái nghiện. Được khuyên dùng cho nghiện rượu.

Liều dùng

Sau khi cai thuốc 7-10 ngày: 25 mg ngày đầu tiên rồi 50mg mỗi ngày (liều duy trì).

Đế dễ tuân thủ hơn, ta có thể cho dùng liều 100mg vào thứ hai, 100mg vào thứ tư và 100mg vào thứ sáu hàng tuần.

Người ta khuyên trị liệu khởi đầu trong 3 tháng.

Thận trọng

Thuốc phải do các thầy thuốc nhóm chuyên khoa chỉ định dùng, dưới sự theo dõi về y tế, đặc biệt là về chức năng gan.

Không bắt đầu điều trị khi cai hoàn toàn thuốc phiện chưa được 7-10 ngày (nguy cơ gây ra hội chứng cắt thuốc); phải làm thử nghiệm lệ thuộc thuốc bằng tiêm naloxon.

Chống chỉ định

Đã bị mẫn cảm với naloxon

Suy gan

Tình trạng lệ thuộc thuõíc phiện

Khi có thai (sự vô hại chưa được chứng minh) và cho con bú.

Tác dụng phụ

Gây ra hội chứng cắt thuốc ở người đang lệ thuộc thuốc phiện

Mất ngủ, buồn nôn, nôn, bứt rứt; mẩn ngứa.

Tăng transaminase Nicotin

KẸO NHAI

Nicorette ® (Pharmania & Upjohn)

THUỐC THẤM QUA DA

Nicopatch ® (P. Fabre)

Nicorette ® (Pharmania & Upjohn) Nicotinell TTS ® (Ciba – Geigy)

Cho dùng nicotin, phối hợp với các phương pháp thay đổi thái độ, có thể giúp một số người bệnh cai thuốc lá trong khi làm dịu các hội chứng cai thuốc; tuy thế, các kết quả dài hạn không chắc chắn.

Kẹo nhai: trong thời gian đầu, người bệnh phải ngừng hút thuốc; sau đó, nhai chậm (trong khoảng 30 phút) một viên kẹo mỗi khi thèm hút một điếu; liều trung bình 10 viên mỗi ngày (tối đa 30 viên mỗi ngày); không cho dùng trong một thời gian kéo dài; người ta khuyên phụ nữ độ tuổi sinh đẻ cần tránh thai hữu hiệu.

Thuốc thâm qua da: miếng dính, dùng trong 24 giờ, giữ nồng độ nicotin hằng định trong máu suốt thời gian dán và làm giảm các triệu chứng cai thuốc; mẩn da, ngứa hay rát bỏng có thể xảy ra; thời gian khuyên dùng là 2-4 tuần; người bệnh phải ngừng hút thuốc hoàn toàn bởi vì hút thuốc khi dán miếng dính dẫn đến tăng cao nồng độ nicotin trong hụyết tương, có thể gây ra các tác dụng phụ, nhất là với tim.

Chống chỉ dịnh: cao huyết áp động mạch (giải phóng catecholamin của tuỷ thượng thận), đau thắt ngực, loạn nhịp, mối bị tai biến mạch máu não; có thai, cho con bú.

0/50 ratings
Bình luận đóng