Các thuốc này còn gọi là thuốc làm tan sỏi mật, phân huỷ sỏi hoặc phân huỷ sỏi ống mật, là những acid mật tự nhiên hoặc các dẫn chất của những acid này. Những thuốc này được đề nghị dùng trong điều trị các sỏi mật ở những bệnh nhân mà phẫu thuật có nguy cơ nặng và những sỏi không cản quang khi chụp X quang túi mật.

Chỉ định

Sỏi mật ở những bệnh nhân có nguy cơ nặng khi phẫu thuật và có các sỏi chưa calci hoá (thấu quang khi chụp X quang) với đường kính <15 mm, có ít hoặc không có triệu chứng kèm, với điều kiện là túi mật có hình ảnh mờ khi chụp X quang túi mật bằng thuốc uống.

Nên dùng 2 tuần trước và 3 tuần sau khi tiến hành nghiền sỏi với hy vọng tránh tái phát.

Khuyên ăn theo chế độ ăn giàu chất xơ trong khi dùng thuốc.

Xơ gan mật nguyên phát (với acid ursodesoxycholic)

Trị liệu này cần được tiến hành liên tục trong 9-18 tháng (tới 2 năm trong trường hợp sỏi to); thường hay xảy ra tái phát.

Chống chỉ định

Cơn đau quặn gan mật trong vòng 3 tháng trước khi trị liệu

Bệnh gan thực thể (viêm ống mật, viêm túi mật)

Loét dạ dày – tá tràng giai đoạn tiến triển.

Khi có thai (có độc tính với gan ở bào thai của xúc vật thí nghiệm) và đang cho con bú.

Tác dụng phụ

Tiêu chảy hay xảy ra (giảm liều dùng)

Tăng mức men transaminase (giảm liều dùng hoặc ngừng thuốc)

Tương tác: với cholestyramin và các thuốc chống acid dịch vị (giảm hoạt tính của acid ursodesoxy- cholic); với datrolen, perhexillin, các thuốc chống trầm cảm IMAO, ketoconazol (nguy cơ độc với gan)

CÁC BIỆT DƯỢC (chống sỏi mật)

Acid chenodesoxycholi
Chénodex ® (Houdé)

Liều dùng: Người lớn 15mg/kg/ngày (khoảng 1 g/ngày) chia 3 lần.

Acid ursodesoxycholic

Arsacol ® (Zambon)

Delursan ® (Houdé)

Destolit ® (Marion Merrell) Ursolvan ® (Synthelabo)

Liều dùng: Người lớn 5-10mg/kg/ ngày chia 3 lần.

0/50 ratings
Bình luận đóng