Phát “sốt” vì cây cỏ ngọt

 Thông tin về loại cây cỏ ngọt (stevia) có có độ ngọt gấp 300 lần mía đường gần đây được rất nhiều người quan tâm và săn tìm.  Cây cỏ ngọt GS-Viện sĩ Trần Đình Long, Chủ tịch Hội Cây trồng VN, cho biết cây cỏ ngọt được ông đưa về VN trồng từ năm 1988 chủ yếu dùng trong dược phẩm. Do thiếu đầu ra, người trồng không mặn mà, có thời gian cỏ ngọt gần như bị lãng quên. Năm 2009, Mỹ và cộng đồng châu Âu chính … Xem tiếp

THƯỜNG SƠN (Rễ) Radix Dichroae-(Dichroa febrifuga Lour.), họ Tú cầu (Hydrangeaceae)

THƯỜNG SƠN (Rễ) Radix Dichroae Rễ phơi hay sấy khô của cây Thường sơn  (Dichroa febrifuga Lour.), họ Tú cầu (Hydrangeaceae). Mô tả Rễ hình trụ, thường cong queo hoặc phân nhánh, dài 9 – 15 cm, đường kính 0,5 -2 cm. Mặt ngoài có màu vàng nâu, có sọc dọc nhỏ. Vỏ ngoài dễ bóc, chỗ bóc để lộ ra phần gỗ màu vàng nhạt. Chất cứng, khó bẻ gẫy, khi bẻ gẫy có bột bay ra. Mặt cắt ngang có màu trắng vàng, tia có màu trắng, xắp … Xem tiếp

Định tính, định lượng tanin trong Ngũ bội tử (Galla chinensis)

3.1.6. Định tính, định lượng tanin 3.1.6.1. Định tính tanin trong Ngũ bội tử (Galla chinensis) * Chiết tanin từ dược liệu Lấy khoảng 1,00g bột dược liệu cho vào bình nón dung tích 50ml, thêm 20ml nước cất, đun sôi trong 2 phút. Để nguội, lọc. Dịch lọc được dùng để định tính. * Các phản ứng định tính a. Ống 1: lấy 2ml dịch lọc, thêm 2 giọt dung dịch FeCl3 5% (TT) sẽ xuất hiện màu hoặc tủa màu xanh đen hoặc xanh nâu nhạt. b. Ống … Xem tiếp

Sắc ký lỏng cao áp

3. Sắc ký lỏng cao áp   Trong sắc ký lỏng cao áp (HPLC), để tăng hiệu năng tách của cột sắc ký, người ta sử dụng chất nhồi cột với kích thước rất nhỏ, thường dưới 10 μm với đường kính của các xoang xốp bên trong các hạt từ 80 – 120 Å cho phân tích các phân tử  nhỏ và 300 Å dùng cho phân tích các đại phân tử. Do kích thước hạt rất nhỏ, để dung môi có thể chảy qua với tốc độ dòng … Xem tiếp

MỘT SỐ NỀN Y DƯỢC HỌC THỜI CỔ ĐẠI

I.   MỘT SỐ NỀN Y DƯỢC HỌC THỜI CỔ ĐẠI   1.1.   Y học Ấn Độ Ấn Độ cổ đại có một nền y dược phát triển và có ảnh hưởng tới nhiều nước trong khu vực. Các kiến thức về y học và sử dụng cây thuốc của người Ấn Độ được đề cập sớm nhất trong kinh Vệ đà (Ayurveda = Khoa học của đời sống) xuất hiện khoảng 4000 – 1000 năm trước công nguyên (tcn). Những dược liệu hay dùng trong y học Ấn Độ là: … Xem tiếp

Kiểm nghiệm vi học Long não-Cinnamomum camphora

2.3.6. Long não Dược liệu dùng là lá, thân, cành cây Long não (Cinnamomum camphora Nees. et Eberm.), họ Long não (Lauraceae). Đặc điểm vi phẫu Vi phẫu lá Phần gân lá: Gân lá lồi cả trên và dưới. Biểu bì trên và biểu bì dưới cấu tạo bởi một hàng tế bào nhỏ, thành phía ngoài hoá cutin. Sát biểu bì là mô dày gồm 2 – 3 lớp tế bào hình trứng thành dày. Mô cứng cấu tạo từ các tế bào thành dày hoá gỗ tạo thành … Xem tiếp

Bào chế dược liệu BẠCH THƯỢC- Paeonia lactiflora Pall.

BẠCH THƯỢC Tên khoa học: Paeonia lactiflora Pall.; Họ mao lương (Ranunculaceae) Bộ phận dùng: Thân rễ. Dùng thứ to bằng đầu ngón tay hay ngón chân cái và dài 10 – 15cm, thịt trắng hồng, ít xơ. Thứ nhỏ, lõi đen sẫm là xấu. Hiện nay ta chỉ có thứ nhỏ, xơ nhiều, vỏ ngoài nhăn nheo (mua của Triều Tiên) Không nhầm với xích thược: bên ngoài đỏ đen, nhiều xơ. Thành phần hóa học: Có acid benzoic, tanin, tinh bột, đường; còn có paconon và paconon acetat. … Xem tiếp

Chiết xuất alcaloid có nhân berberic

5.3. Chiết xuất alcaloid có nhân berberic 5.3.1. Đại cương Trong nhóm này có 3 alcaloid chính là berberin, palmatin, rotundin. Berberin có nhiều trong trong cây vàng đắng (Coscinium usitatum) với tỷ lệ khoảng 1-3%, ngoài còn có trong cây hoàng bá (Phellodendron amurence Rupr) với tỷ lệ khoảng 1,6% và cây hoàng liên gai (Berberis wallichiana) 11%. Các cây này đều có nhiều ở Trung Quốc và Việt Nam. Palmatin có nhiều trong cây hoàng đằng thuộc 2 loài: Fibraurea recisa Pierre và Fibraurea tinctoria Lour họ Phòng … Xem tiếp

Bào chế ĐẢNG SÂM (phòng đảng sâm)-Codonopsis sp

ĐẢNG SÂM (phòng đảng sâm) Tên khoa học: Codonopsis sp.; Họ hoa chuông (Campanulaceae) Bộ phận dùng: Rễ (vẫn gọi là củ). Thứ to (đường kính trên lem), khô nhuận, thịt trắng ngà, vị dịu ngọt, không sâu, không mốc mọt là tốt. Mọt, xốp xơ, nhăn nheo là xấu. Thành phần hóa học: Có saponin, chất đường, chất béo v.v… Tính vị – quy kinh: Vị ngọt, tính bình. Vào hai kinh phế và tỳ. Tác dụng: Bổ phế tỳ, ích khí, sinh tân dịch, chỉ khát. Chủ trị: … Xem tiếp

Sắn dây củ tròn – Cây thuốc giúp tăng kích thước “vòng một”

Sắn dây củ tròn hay còn gọi là Sâm tố nữ (tên khoa học: Pueraria mirifica; họ Đậu-Fabaceae), được biết đến từ lâu với khả năng hồi xuân đặc biệt ở nữ giới và chỉ được tìm thấy phần lớn ở những vùng cao phía bắc Thái Lan, Mi-an-ma. Sắn dây củ tròn – Pueraria mirifica; họ Đậu-Fabaceae Ở Thái Lan, Sắn dây củ tròn (có tên gọi là Kwao Krua trắng trong tiếng Thái) đã được sử dụng từ rất lâu với mục đích làm thuốc bổ và làm đẹp cho … Xem tiếp

Bào chế LÔ CĂN (rễ lau, rễ sậy)- Saccharum arundinaceum

LÔ CĂN (rễ lau, rễ sậy) Tên khoa học: Saccharum arundinaceum Retz (Phragmilies Karka Trin); Họ lúa (Poaceae) Bộ phận dùng: Rễ. Dùng rễ mọc về phía nước ngược, béo mập, sắc trắng, hơi ngọt, phơi khô thì sắc vàng nhạt; rễ nát, nhẹ thì không dùng. Thành phần hóa học: Đường bồ đào (levulose) và đường chuyển hóa. Tính vị – quy kinh: Vị ngọt, tính hàn. Vào ba kinh phế, vị và thận. Tác dụng: Giải nhiệt, trừ đờm. Công dụng: trị cảm sốt, tiêu khát, trị ho. … Xem tiếp

Bào chế MẬT ONG-Mel

MẬT ONG Tên khoa học: Mel Nguồn gốc: Mật ong là một chất lỏng, hơi sền sệt, vị ngọt do nhiều giống ong hút mật của nhiều loại hoa đem về tổ chế biến cô đặc mà thành. Có nhiều giống ong cho mật ong: giống Apis (A. mellifica, A. chinensis…), giống Maligona… Tại Lao Cai (Sa Pa) có loại ong ruồi (ong nhỏ) cho thứ mật ong trắng và ong khoái (to hơn) cho thứ mật ong màu vàng. Ong thuộc họ ong (Apidae), bộ cánh mỏng (Hymonopterao). Phẩm … Xem tiếp

Bào chế nhung hươu nai Coruu cervi parvum

NHUNG Tên khoa học: Coruu cervi parvum Bộ phận dùng: Hươu và nai đực mới có sừng. Vào cuồi mùa hạ, sừng nó rụng đi; đầu mùa xuân sang năm, sừng non mọc lên. Sừng non khi mới mọc chừng 5 – 20cm rất mềm, mặt ngoài phủ đầy lông tơ màu nâu nhạt, trong có rất nhiều mạch máu và phát triển rất mau lẹ để thành sừng(gạc) không còn lông da nữa. Nhung tốt nhất là thứ chưa phân yên, khổ mềm, thái được toàn bộ, không có … Xem tiếp

Bào chế TẦN GIAO Gentiana dakuriea Fisch; Họ long đởm (Genlianaceae)

TẦN GIAO Tên khoa học: Gentiana dakuriea Fisch; Họ long đởm (Genlianaceae) Bộ phận dùng: Rễ. Rễ sắc vàng, thơm, dẻo, dài độ 10 – 20cm là tốt, thứ mục không thơm là xấu, Thành phần hóa học: Có tinh dầu và alcaloid, Tính vị – quy kinh: Vị đắng, tính bình. Vào bốn kinh vị, đại trường, can và đởm. Tác dụng: Tán phong thấp, thanh nhiệt, lợi tiểu, hòa huyết. Công dụng: Trị nóng rét, phong tê, gân xương co quắp, hoàng đản, đại tiện ra huyết, lao … Xem tiếp

Bào chế THẢO Ô Aconitum kusnezoffii Riechb

THẢO Ô Tên khoa học: Aconitum kusnezoffii Riechb.; Họ mao lương (Ranunculaceae) Bộ phận dùng: Dùng củ con của cây thảo ô (ô đầu hoang dại) có nguồn gốc ở Trung Quốc, cây này chưa được công bố đã có ở Việt Nam. Thành phần hóa học: Trong rễ có 3 alcaloid độc là aconitin, aconin và benzylaconin. Tính vị – quy kinh: Vị cay, ngọt, tính nóng (đại nhiệt); có độc. Vào kinh tâm, tỳ, thận. Tác dụng: Trừ thấp, trợ dương, giảm đau; dùng để chữa thấp khớp, … Xem tiếp