LÔ CĂN (rễ lau, rễ sậy)

Tên khoa học: Saccharum arundinaceum Retz (Phragmilies Karka Trin); Họ lúa (Poaceae)
Bộ phận dùng: Rễ. Dùng rễ mọc về phía nước ngược, béo mập, sắc trắng, hơi ngọt, phơi khô thì sắc vàng nhạt; rễ nát, nhẹ thì không dùng.
Thành phần hóa học: Đường bồ đào (levulose) và đường chuyển hóa.
Tính vị – quy kinh: Vị ngọt, tính hàn. Vào ba kinh phế, vị và thận.
Tác dụng: Giải nhiệt, trừ đờm.
Công dụng: trị cảm sốt, tiêu khát, trị ho.
Liều dùng: Ngày dùng 20 – 40g.
Kiêng kỵ: Trúng hàn mà không hỏa nhiệt thì không nên dùng.
Cách bào chế:
Theo Trung y:
Rửa sạch, bỏ hết rễ con, các mắt, cạo bỏ vỏ ngoài mà dùng.
Theo kinh nghiệm Việt Nam:
Rửa sạch, bỏ hết rễ con, thái nhỏ, phơi khô.
Ghi chú: măng sậy hơi đắng, tính hàn: dùng để chỉ khát, lợi tiểu, ngực nóng.
Rửa sạch, thái nhỏ, phơi khô.
Bảo quản: Dùng tươi thì vùi trong cát; dùng khô thì để nơi cao ráo, tránh

ẩm.

0/50 ratings
Bình luận đóng