LÔ HỘI (Nhựa)-Aloe vera L. và Aloe ferox Mill., họ Lô hội (Asphodelaceae).

LÔ HỘI (Nhựa) Aloe Chất dịch đã cô đặc và sấy khô, lấy từ lá cây Lô hội (chủ yếu từ Aloe vera L. và Aloe feroxMill.), họ Lô hội (Asphodelaceae). Mô tả Khối nhựa có kích thước không đồng đều, màu nâu đen bóng, dễ vỡ vụn, chỗ vỡ óng ánh như thuỷ tinh. Mùi hơi khó chịu, vị đắng nồng. Định tính A. Lấy 0,5 g bột dược liệu cho vào bình nón 250 ml, thêm 50 ml nước, lắc kỹ trong 5 phút. Lọc (dung dịch A). … Xem tiếp

LỘC GIÁC Cornu Cervi Gạc hươu

LỘC GIÁC Cornu Cervi Gạc hươu Sừng già đã hoá xương hay gốc sừng (giác cơ) sau khi đã cưa lấy nhung của Hươu sao đực (Cervus nippon Temminck), họ Hươu (Cervidae). Người ta quen gọi là gạc Hươu sao (Mai hoa lộc giác) và gốc gạc hươu rụng (Lộc giác thoát bàn) Mô tả Gạc Hươu sao: Thường chia thành 3 – 4 nhánh, dài 30 – 60 cm, đường kính 2,5 – 5 cm, hai bên đối xứng. Đa số nhánh cạnh phát triển hướng về hai bên, … Xem tiếp

CAM THẢO (Rễ)-Radix Glycyrrhizae

CAM THẢO (Rễ) Radix Glycyrrhizae Rễ còn vỏ hoặc đã cạo lớp bần, được phơi hay sấy khô của ba loài Cam thảo Glycyrrhiza uralensis Fisch., Glycyrrhiza inflata Bat. hoặc Glycyrrhiza glabra L.; họ Đậu (Fabaceae). Mô tả Đoạn rễ hình trụ, thẳng hay hơi cong queo, thường dài 20-30 cm, đường kính 0,5-2,5 cm. Cam thảo chưa cạo lớp bần bên ngoài có màu nâu đỏ cùng những vết nhăn dọc. Cam thảo đã cạo lớp bần có màu vàng nhạt. Khó bẻ gãy, vết bẻ màu vàng nhạt … Xem tiếp

ĐẠI HOÀNG (Thân rễ)-Rhizoma Rhei

ĐẠI HOÀNG (Thân rễ) Rhizoma Rhei Thân rễ đã cạo vỏ để nguyên hay thái thành phiến phơi hay sấy khô của các loài Đại hoàng (Rheum palmatum L.) hoặc (Rheum officinale Baillon), hoặc giống lai của hai loài trên, họ Rau răm (Polygonaceae). Mô tả Dược liệu là thân rễ hình trụ, hình nón, dạng cầu hay méo mó không đều, dài 3-17 cm, đường kính 3 – 10 cm hay những phiến mỏng, bề rộng có thể tới 10 cm hay hơn. Thân rễ có mặt ngoài màu … Xem tiếp

ĐẬU XANH (Hạt)-Vigna aureus

ĐẬU XANH (Hạt) Semen Vignae aurei Hạt đã phơi khô của cây Đậu xanh Vigna aureus (Roxb.)N.D.Khoi, Họ Đậu (Fabaceae). Mô tả Hạt hình trụ màu xanh lục sáng có chiều dài 4  – 6 mm, đường kính 3,5 – 4,5 mm. Rốn hạt chạy dọc theo chiều dài hạt có màu sáng trắng. Trọng lượng hạt từ 61 – 65 mg. Hạt dễ vỡ thành 2 mảnh lá mầm. Một đầu 2 mảnh hạt  có chứa 2 lá chồi, 1 trụ mầm. Vi phẫu Vỏ: 1 lớp tế bào … Xem tiếp

HỒ TIÊU (Quả)-Piper nigrum

HỒ TIÊU (Quả) Fructus Piperis nigri Quả đã làm khô của cây Hồ tiêu (Piper nigrum L.) gồm hai loại: Toàn bộ quả gần chín (Hồ tiêu đen), hoặc quả đã bỏ thịt quả,  phơi khô (Hồ tiêu trắng hay hồ tiêu sọ),  họ Hồ tiêu (Piperaceace). Mô tả Hồ tiêu đen: Quả hình cầu,  đường kính 3,5 – 5 mm. Mặt ngoài màu nâu đen,  có nhiều vết nhăn hình mạng lưới nổi lên. Đầu quả có vết của vòi nhuỵ nhỏ hơi nổi lên,  gốc quả có vết … Xem tiếp

MẬT ONG-Mel-Apis mellifera

MẬT ONG Mel Mật ong là mật của con Ong mật gốc châu Á (Apis cerana Fabricus) hay Ong mật gốc châu Âu (Apis mellifera L.), họ Ong mật (Apidae) Mô tả Chất lỏng đặc sánh, hơi trong và dính nhớt, có màu trắng đến màu vàng nhạt hoặc vàng cam đến nâu hơi vàng. Khi để lâu hoặc để lạnh sẽ có những tinh thể dạng hạt dần dần tách ra. Mùi thơm, vị rất ngọt. Tỷ trọng Ở 20 0C: Không dưới 1,38. Nếu chế phẩm có đường … Xem tiếp

QUẾ (Cành)-Quế chi-Cinnamomum cassia

QUẾ (Cành) Ramunlus Cinnamomi Quế chi Cành phơi hay sấy khô của cây Quế (Cinnamomum cassia Presl.) hoặc một số  loài Quế khác (Cinnamomum zeylanicum Blume, Cinnamomum loureirii Nees.), họ Long não (Lauraceae). Mô tả Cành hình trụ tròn, Thường chặt khúc dài 2-4cm, đường kính 0,3.-1cm. Mặt ngoài màu nâu đến màu nâu đỏ, có nhiều vết nhăn dọc nhỏ và các vết sẹo cành, sẹo của chồi và nhiều lỗ vỏ. Chất cứng giòn, dễ gãy.  trên bề mặt vết cắt thấy: lớp vỏ màu nâu, bên trong … Xem tiếp

SÂM CAU (Thân rễ)-Curculigo orchioides

SÂM CAU (Thân rễ) Rhizoma Curculiginis Tiên mao Thân rễ đã phơi hay sấy khô của cây Sâm cau (Curculigo orchioides Gaertn.), họ Thuỷ tiên (Amaryllidaceae). Mô tả Thân rễ hình trụ, hơi cong queo, dài 3 – 10 cm, đường kính 4 – 12 mm. Mặt ngoài màu nâu đen tới màu nâu, xù xì, có các lỗ sẹo rễ con và nhiều vết nhăn ngang. Chất cứng và giòn, dễ bẻ gãy, mặt gãy không phẳng, màu nâu nhạt tới nâu hoặc nâu đen ở giữa. Mùi thơm … Xem tiếp

TINH DẦU HƯƠNG NHU TRẮNG-Oleum Ocimi gratissimi

TINH DẦU HƯƠNG NHU TRẮNG Oleum Ocimi gratissimi Lấy từ cành mang lá, hoa, quả của cây Hương nhu trắng (Ocimum gratissimum L.), họ Bạc hà (Lamiaceae) bằng cách cất kéo hơi nước. Tính chất Chất lỏng trong, màu vàng nhạt. Mùi thơm đặc trưng, vị cay, nóng, nếm có cảm giác tê lưỡi. Dễ tan trong ethanol, ether hoặc acid acetic băng. Thực tế không tan trong nước. Tỷ trọng Ở 20 °C: Từ 1,030 đến 1,050 (Phụ lục 6.5). Chỉ số khúc xạ Ở 20 ºC: Từ 1,530 … Xem tiếp

LỘC NHUNG-Cornu Cervi Pantotrichum-Nhung hươu

LỘC NHUNG Cornu Cervi Pantotrichum Nhung hươu Sừng non có lông nhung và chưa bị xương hóa của Hươu sao đực (Cervus nippon Temminck), họ Hươu (Cervidae). Mô tả Nhung hươu sao (còn gọi là Hoa lộc nhung): Có hình trụ, phân nhánh. Loại có 1 nhánh phụ thường được gọi là “nhánh đôi”, nhánh chính (nhánh lớn) dài khoảng 17 – 20 cm, đường kính mặt cắt ngang từ 4 – 5 cm; nhánh mọc ra cao hơn mặt cắt khoảng 1cm được gọi là “nhánh phụ” dài từ … Xem tiếp

LỘC GIÁC SƯƠNG-Cornu Cervi degelatinatum

LỘC GIÁC SƯƠNG Cornu Cervi degelatinatum Bã gạc hươu sau khi nấu cao, đã loại chất keo, phơi hoặc sấy khô, khi nghiền hoặc tán nhỏ sẽ thành bột trắng. Mô tả Khối hình trụ tròn dài hoặc chẻ thành từng miếng, bị vỡ, lớn nhỏ không đều nhau. Mặt ngoài màu trắng, có chất bột, thường có cạnh dọc, đôi khi có điểm chấm nhỏ, màu xám hoặc nâu xám. Thể nhẹ, chất xốp, giòn. Mặt bẻ gẫy có phần ngoài tương đối đặc, màu trắng hoặc trắng xám, … Xem tiếp

CÁNH KIẾN TRẮNG-An tức hương-Benzoinum

CÁNH KIẾN TRẮNG Benzoinum An tức hương Nhựa thơm để khô, lấy ở thân cây Bồ đề (Styrax tonkinensis (Pierre)  Craib ex Hardw.), họ Bồ đề (Styracaceae). Mô tả Từng cục nhựa nhỏ rời nhau, to nhỏ không đều, một số dẹt, một số dính lại với nhau thành từng khối. Bên ngoài màu vàng cam, láng bóng như sáp (nhựa do tổn thương tự nhiên); hoặc có hình trụ không đều, mảnh dẹt, bên ngoài có màu trắng xám, hơi vàng (nhựa do vết rạch). Chất giòn, dễ vỡ; … Xem tiếp

ĐẠI HỒI (Quả)-Fructus Illicii veri

ĐẠI HỒI (Quả) Fructus Illicii veri Quả chín đã phơi khô của cây Hồi (Illicium verum Hook.f.), họ Hồi (Illiciaceae). Mô tả Quả phức, thường gồm 8 đại, đôi khi nhiều đại hơn, màu nâu đỏ đến nâu sẫm, xếp thành hình sao xung quanh một trụ trung tâm. Mỗi đại hình lòng thuyền, dài 1 – 2 cm, rộng 0,5 cm, cao 0,7 – 1 cm. Bờ trên gần như thẳng, nhẵn, có một đường nứt thành 2 mảnh để lộ ra một hạt. Bờ dưới hơi tròn và … Xem tiếp

DÂY ĐAU XƯƠNG (thân)-Tinospora sinensis

DÂY ĐAU XƯƠNG (thân) Caulis Tinosporae tomentosae Thân đã thái phiến phơi hay sấy khô của cây Dây đau xương (Tinospora sinensis (Lour.) Merr ), họ Tiết  Dê (Menispermaceae). Mô tả Thân đã thái thành phiến, khô, dày mỏng không đều, thường dày 0,3 – 0,5 cm, đường kính 0,5 – 2 cm. Mặt ngoài màu nâu xám hoặc xanh xám. Lớp bần mỏng, khi khô nhăn nheo dễ bong. Mặt ngoài nhiều lỗ vỏ nổi rõ. Mặt cắt ngang màu trắng ngà hoặc vàng nhạt. Mô mềm vỏ mỏng. … Xem tiếp