HOÀNG BÁ (Vỏ thân)-Phellodendron chinense

HOÀNG BÁ (Vỏ thân) Cortex Phellodendri Vỏ thân và vỏ cành (đã cạo bỏ lớp bần) phơi hay sấy khô của cây Hoàng bá (Phellodendron chinense Schneid. hoặc Phellodendron amurense Rupr.), họ Cam (Rutaceae). Mô tả Vỏ thân màu vàng nâu, dày 0,3 – 0,5 cm, dài 20 – 40 cm, rộng 3 – 6 cm. Mặt ngoài còn sót lại lớp bần màu nâu đất, có những vết lõm sần sùi và rãnh dọc, mặt trong màu nâu nhạt, có nhiều các vết nhăn dọc nhỏ, dài, vết bẻ … Xem tiếp

MÃ TIỀN (Hạt)-Strychnos nux – vomica

MÃ TIỀN (Hạt) Semen Strychni Hạt đã phơi hay sấy khô lấy từ quả chín của cây Mã tiền (Strychnos nux – vomica L.) hoặc cây Hoàng Nàn (Strychnos wallichiana Steud. ex DC.), họ Mã tiền (Loganiaceae). Mô tả Loài Strychnos nux – vomica L.: Hạt hình đĩa dẹt, hơi dày lên ở mép; một số hạt hơi méo mó, cong không đều, đường kính 1,2 – 2,5 cm, dày 0,4 – 0,6 cm, màu xám nhạt đến vàng nhạt. Mặt hạt phủ một lớp lông tơ bóng mượt mọc … Xem tiếp

QUẾ (Vỏ thân, vỏ cành)-Cinnamomum cassia

QUẾ (Vỏ thân, vỏ cành) Cortex Cinnamomi Vỏ thân hoặc vỏ cành đã chế biến và phơi khô của cây Quế Cinnamomum cassia Presl. hoặc một số  loài quế khác (Cinnamomum zeylanicum Blume, Cinnamomum loureirii Nees.) họ Long não (Lauraceae). Mô tả C. cassia Mảnh vỏ thường được cuộn tròn thành ống, dài 5 – 50 cm, ngang 1,5 – 10 cm, dầy 1 – 8 mm. Mặt ngoài màu nâu đến nâu xám, có các lỗ vỏ và vết cuống lá. Mặt trong màu nâu đỏ đến nâu sẫm, … Xem tiếp

SÂM ĐẠI HÀNH (Thân hành)-Eleutherine subaphylla

SÂM ĐẠI HÀNH (Thân hành) Bulbus Eleutherinis subaphyllae Sâm cau, Tỏi lào, Hành lào Thân hành đã phơi hay sấy khô của cây Sâm đại hành (Eleutherine subaphylla Gagnep.), họ Lay ơn (Iridaceae). Mô tả Thân hành (quen gọi là củ) tròn như củ hành hay dài, đường kính chỗ lớn nhất 1 – 2 cm, dài 4 – 5 cm, bên ngoài có một vài “lớp” vẩy khô phần trên màu nâu, phần dưới màu đỏ, các lớp bên trong màu đỏ tươi như máu. Cắt ngang củ thấy … Xem tiếp

TINH DẦU LONG NÃO-Oleum Cinnamomi camphorae

TINH DẦU LONG NÃO Oleum Cinnamomi camphorae Lấy từ gỗ và lá của cây Long não (Cinnamomum camphora (L.) Presl. = Laurus camphora L.), họ Long não (Lauraceae) bằng cách cất kéo hơi nước. Tính chất Chất lỏng không màu hay màu vàng nhạt, mùi thơm đặc biệt của long não. Tỷ trọng Ở 20 °C: Từ  0,923 đến 0,930 (Phụ lục 6.5). Chỉ số khúc xạ Ở 20 °C: Từ  1,461 đến 1,470 (Phụ lục 6.1). Góc quay cực riêng Ở 20 °C: Từ +17,0 đến +22,0o (Phụ lục … Xem tiếp

LỨC (Rễ)-Radix Plucheae pteropodae-Hải sài, Sài hồ nam

LỨC (Rễ) Radix Plucheae pteropodae Hải sài, Sài hồ nam Rễ phơi hay sấy khô của cây Lức (Pluchea pteropoda Hemsl.), họ Cúc (Asteraceae). Mô tả Rễ nguyên hay đã chặt thành đoạn, đường kính 0,5 – 2 cm, dài 1-3 cm (nếu còn nguyên có thể dài đến 20 cm). Vỏ ngoài màu nâu xám, có nhiều nếp nhăn dọc và có vết tích của rễ con hay đoạn rễ con còn sót lại. Mặt cắt ngang có màu trắng đến trắng ngà. Chất giòn, dễ bẻ gẫy. Vi … Xem tiếp

MẦN TƯỚI-Herba Eupatorii (Eupatorium fortunei Turcz.)

MẦN TƯỚI Herba Eupatorii Đoạn ngọn cành lá, phơi hay sấy khô của cây Mần tưới (Eupatorium fortunei Turcz.), họ Cúc (Asteraceae). Mô tả Dược liệu là đoạn ngọn, cành dài, ngắn không đều, thường dài khoảng 20-30cm, đường kính 0,2-0,5cm, mặt ngoài nhẵn, màu hơi nâu, rỗng giữa, có những rãnh nhỏ chạy dọc, lá mọc đối hình mác, mép lá có răng cưa to và nông, phiến lá hẹp, dài 10-15cm, rộng 1,5-2,5 cm, gân chính nổi rõ, nhiều gân phụ phân nhánh. Cụm hoa là ngù đầu. … Xem tiếp

CAO ĐẶC ACTISÔ-Extractum Cynarae spissum

CAO ĐẶC ACTISÔ Extractum Cynarae spissum Cao đặc actisô được bào chế từ lá cây Actisô (Cynara scolymus L.) họ Cúc (Asteraceae) theo phương pháp thích hợp, để chế phẩm có hàm lượng hoạt chất ổn định. Mô tả Cao đặc actisô có thể chất mềm, đồng nhất. Màu nâu sẫm. Mùi đặc biệt. Vị hơi mặn chát và hơi đắng. Cắn không tan Hoà tan 1,0 g chế phẩm trong 50 ml nước cất, lọc, thu cắn và sấy khô ở 100 – 105 oC đến khối lượng không … Xem tiếp

ĐẠI PHÙ BÌNH-Bèo cái-Herba Pistiae

ĐẠI PHÙ BÌNH Herba Pistiae Bèo cái Cả cây bỏ rễ đã phơi hay sấy khô của Bèo cái (Pistia stratiotes L.), họ Ráy (Araceae). Mô tả Toàn cây đã bỏ rễ, lá mọc quanh gốc thành hình hoa thị, nhăn nheo, thường mọc thành cụm. Phiến lá hình trứng ngược, rộng từ 2 – 8 cm, màu lục nhạt, mặt dưới có lông mịn. Chất mềm dễ vỡ vụn. Mùi thơm nhẹ, vị hơi mặn, cay. Độ ẩm Không quá 12% (Phụ lục 5.16, 1 g, 85 oC, 4 … Xem tiếp

ĐỊA CỐT BÌ-Lycium chinense

ĐỊA CỐT BÌ Cortex Lycii Vỏ rễ phơi hay sấy khô của cây Câu kỷ (Lycium chinense Mill.) hay cây Ninh hạ câu kỷ (Lycium barbarum L.), họ Cà (Solanaceae). Mô tả Dược liệu là những mảnh vỏ cuộn tròn hình ống nhỏ hoặc hình máng, dài 3 – 10 cm, rộng 0,5 – 1,5 cm, dày 1 – 3 mm. Mặt ngoài màu vàng xám đến vàng nâu, xù xì, với những đường vân nứt dọc, không đều, dễ bóc; mặt trong màu vàng nhạt đến vàng xám, tương … Xem tiếp

HOÀNG CẦM (rễ)-Scutellaria baicalensis

HOÀNG CẦM (rễ) Radix Scutellariae Rễ đã phơi hay sấy khô và cạo vỏ của cây Hoàng cầm (Scutellaria baicalensis Georgi), họ Bạc hà (Lamiaceae). Mô tả Rễ hình chùy, vặn xoắn, dài 8 – 25 cm, đường kính 1 – 3 cm. Mặt ngoài nâu vàng hay vàng thẫm, rải rác có các vết của rễ con hơi lồi, phần trên hơi ráp, có các vết khía dọc vặn vẹo hoặc vân dạng mạng; phần dưới có các vết khía dọc và có các vết nhăn nhỏ. Rễ già … Xem tiếp

MẪU ĐƠN BÌ (Võ rễ)-Paeonia suffruticosa

MẪU ĐƠN BÌ (Võ rễ) Cortex Paeoniae suffruticosae Vỏ rễ phơi phơi hay khô của cây Mẫu đơn (Paeonia suffruticosa Andr.), họ Hoàng liên (Ranunculaceae). Mô tả Mẫu đơn bì hình ống hoặc nửa hình ống, có khe nứt dọc, hai mép thường cuộn cong vào trong hoặc mở ra, dài 5 – 20 cm, đường kính 0,5 – 1,2 cm, dày 0,1 – 0,4 cm. Mặt ngoài màu nâu hay vàng nâu, có nhiều lỗ bì nằm ngang và vết sẹo rễ nhỏ, nơi tróc vỏ bần, có màu … Xem tiếp

QUI GIÁP VÀ QUI BẢN-Mai rùa và yếm rùa-Chinemys reveesii

QUI GIÁP VÀ QUI BẢN Carapax et Plastrum Testudinis Mai rùa và yếm rùa Mai và yếm đã phơi khô của con Rùa đen (Ô quy) (Chinemys reveesii Gray), họ Rùa (Emydidae). Mô tả Mai và yếm rùa liền nhau nhờ các cầu xương. Mai hơi dài hơn yếm. Mai có hình bầu dục hẹp, khum khum, dài 7,5 – 22 cm, rộng 6 – 18 cm, phần phía trước hơi hẹp hơn phía sau, mặt ngoài màu nâu hoặc màu nâu đen, đầu phía trước có 1 khối sừng … Xem tiếp

SÂM VIỆT NAM (Thân rễ và rễ)-Panax vietnamensis

SÂM VIỆT NAM (Thân rễ và rễ) Rhizoma et Radix Panacis vietnamensis Sâm Ngọc Linh, Sâm K5 Thân rễ và rễ củ đã phơi hay sấy khô của cây Sâm Việt Nam (Panax vietnamensis Ha et Grushv.), họ Nhân sâm (Araliaceae). Mô tả Thân rễ thường nhiều đốt, cong ngoằn ngoèo, ít khi có hình trụ thẳng, dài 3-15 cm, đường kính 0.5-1.5 cm. Mặt ngoài màu nâu hay màu vàng xám, có những vết nhăn dọc, mảnh; những vết vân ngang nổi rõ chia thân rễ thành nhiều đốt, … Xem tiếp

TINH DẦU QUẾ-Oleum Cinnamomi

TINH DẦU QUẾ Oleum Cinnamomi Lấy từ vỏ thân hoặc vỏ cành Quế (Cinnamomum cassia Presl. = Cinnamomum aromaticum Ne) hoặc một số loài Quế khác (Cinnamomum spp.), họ Long não (Lauraceae), bằng cách cất kéo hơi nước. Tính chất Chất lỏng trong, màu vàng đến nâu đỏ (chuyển màu dần theo thời gian). Mùi thơm, vị cay nóng rất đặc trưng. Dễ tan trong ethanol 70% và acid acetic khan. Tỷ trọng Ở 20 oC: Từ 1,040 đến 1,072 (Phụ lục 6.5). Chỉ số khúc xạ Ở 20 oC: … Xem tiếp