DỪA CẠN (Lá)-Catharanthus roseus

DỪA CẠN (Lá) Folium Catharanthi rosei Lá phơi hay sấy khô của cây Dừa cạn (Catharanthus roseus (L.) G. Don), họ Trúc đào (Apocynaceae). Mô tả Lá nguyên hình bầu dục hẹp, màu lục xám hay lục nhạt, đầu hơi nhọn, gốc lá thuôn hẹp. Phiến lá  dài 3,5 – 5 cm, rộng 1,5 – 3 cm. Gân hình lông chim, lồi ở mặt dưới lá. Cuống dài 0,3 – 0,7 cm. Vị đắng, mùi hắc. Vi phẫu Biểu bì trên và dưới gồm 1 lớp tế bào hình chữ … Xem tiếp

HUYẾT GIÁC (Lõi gỗ)-Dracaena cambodiana

HUYẾT GIÁC (Lõi gỗ) Lignum Dracaenae cambodianae Là lõi gỗ phần gốc thân đã phơi hay sấy khô của cây Huyết giác (Dracaena cambodiana Pierre ex Gagnep.), họ  Huyết giác (Dracaenaceae). Mô tả Lõi gỗ hình trụ rỗng ở giữa hoặc đôi khi là những mảnh gỗ có hình dạng và kích thước khác nhau, màu đỏ nâu. Chất cứng chắc không mùi, vị hơi chát. Định tính A. Cho 1 g dược liệu vào bình nón, chiết với 10 ml ethanol 96% (TT) trong 10 phút ở bể siêu … Xem tiếp

LÁ HEN-Bồng bồng, Nam tỳ bà-Calotropis gigentea

LÁ HEN Folium Calotropis Bồng bồng, Nam tỳ bà Lá phơi hay sấy khô của cây Lá hen (Calotropis gigentea (L.) Dryand. ex Ait. f.), họ Thiên lý (Asclepiadaceae). Mô tả Lá có cuống ngắn khoảng 0,5 cm, lá to hình thuôn dài, dài từ 12 – 20 cm, rộng 5 – 10 cm, hai mặt đều có lông trắng, mặt dưới nhiều hơn. Mặt dưới lá có gân nổi rõ; gân giữa rộng và có một tuyến lớn ở phía gần cuống lá. Xung quanh tuyến có lông mầu … Xem tiếp

NGHỆ (Thân rễ)-Khương hoàng, Uất kim-Curcuma longa

NGHỆ (Thân rễ) Rhizoma Curcumae longae Khương hoàng, Uất kim Thân rễ đã phơi khô hay đồ chín rồi phơi hoặc sấy khô của cây Nghệ vàng (Curcuma longa L.), họ Gừng (Zingiberaceae). Mô tả Thân rễ hình trụ, thẳng hoặc hơi cong, đôi khi phân nhánh ngắn dạng chữ Y, dài 2 – 5 cm, đường kính 1 – 3 cm. Mặt ngoài màu xám nâu, nhăn nheo, có những vòng ngang sít nhau, đôi khi còn vết tích của các nhánh và rễ. Mặt cắt ngang thấy rõ … Xem tiếp

NHŨ HƯƠNG (Gôm nhựa)-Gummi resina Olibanum

NHŨ HƯƠNG  (Gôm nhựa) Gummi resina Olibanum Chất gôm nhựa lấy từ các cây Nhũ hương (Boswellia carterii Birdw.), họ Trám (Burseraceae). Mô tả Nhựa cây khô có dạng hạt hình cầu nhỏ, dạng giọt nước hoặc khối nhỏ không đều dài 0,5 – 3 mm, có khi dính thành cục, màu vàng nhạt và thường có pha màu lục nhạt, màu lam hoặc màu đỏ nâu, trong mờ, mặt ngoài có một tầng bụi phấn màu trắng, sau khi bỏ lớp bụi phấn mặt ngoài vẫn không sáng bóng. … Xem tiếp

Grass-leaved sweetflag (Shichangpu)-Acorus gramineus

Grass-leaved sweetflag (Shichangpu) Pharmaceutical Name: Rhizome Acori graminei Botanical Name: Acorus gramineus Soland. Common Name: Grass-leaved sweetflag rhizome Source of Earliest Record: Shennong Bencao Jing Part Used & Method for Pharmaceutical Preparations: The rhizomes are dug in early spring and cleaned and dried in the sun. When the fresh rhizome is used for medical purposes, it should be dug in late summer. Properties & Taste: Pungent and warm. Meridians: Heart and stomach. Functions: 1. To open the orifices; 2. To transform dampness and harmonize the stomach; 3. To tranquilize the … Xem tiếp

TẾ TÂN-Asarum heterotropoides

TẾ TÂN Herba  Asari Toàn cây đã phơi khô của cây Bắc tế tân (Asarum heterotropoides Fr. var. mandshuricum (Maxim.) Kitag.), cây Hán thành tế tân (Asarum sieboldii Miq. var. seoulense Nakai), hoặc Hoa tế tân (Asarum sieboldii Miq.) cùng họ Mộc hương (Aristolochiaceae). Hai loài trên còn gọi là Liêu tế tân. Mô tả Bắc tế tân: Thường cuộn lại thành một khối lỏng lẻo. Thân rễ mọc ngang hình trụ, không đều, phân nhánh ngắn, dài 1 – 10 cm, đường kính 2 – 4 mm, mặt ngoài … Xem tiếp

Sự nhầm lẫn chết người giữa sâm và thương lục

Sự nhầm lẫn chết người giữa sâm và thương lục Hiện nay trên thị trường đang có nhầm lẫn giữa cây mà người ta gọi là sâm, đẳng sâm và cây thương lục Mỹ. Do hiểu lầm mà giá trên thị trường loại này (thương lục) trở nên đắt. Lương y Phan Công Tuấn sẽ trao đổi với chúng ta về loại cây đặc biệt này. Từ một bản tin trên báo Quảng Nam ngày 25/6/2008: “Mô hình trồng cây đẳng sâm đầu tiên ở Tam Kỳ đạt kết quả … Xem tiếp

UY LINH TIÊN (Rễ)-Clematis chinensis

UY LINH TIÊN (Rễ) Radix Clematidis Rễ và thân rễ đã phơi khô của cây Uy linh tiên (Clematis chinensis Osbeck) và một số loài khác cùng chi (Clematis haxapetala Pall., Clematis manshurica Rupr.), họ Hoàng liên (Ranunculaceae). Mô tả Clematis chinensis: Thân rễ hình trụ, dài 1,5 – 10 cm, đường kính 0,3 – 1,5 cm, mặt ngoài màu vàng hơi nhạt, gốc thân còn sót lại ở đỉnh, phần dưới thân rễ mang nhiều rễ nhỏ. Chất tương đối bền dai, mặt bẻ có sơ sợi. Rễ hình … Xem tiếp

Định nghĩa carbohydrat

DƯỢC LIỆU CHỨA CARBOHYDRAT MỤC TIÊU HỌC TẬP:             Sau khi học chương “Dược liệu chứa carbohydrat” sinh viên phải biết được: Tinh bột : –         Cấu trúc hóa học –         Phương pháp chế tinh bột –         Phương pháp xác định sự có mặt của tinh bột trong dược liệu –         Công dụng –         Dược liệu chứa tinh bột : Ý dĩ, hoài sơn, trạch tả Cellulose : –         Cấu trúc hóa học –         Dẫn chất của cellulose và công dụng –         Dược liệu chứa cellulose : bông Gôm, chất nhày, pectin –     Phân … Xem tiếp

ĐỊNH NGHĨA MÔN DƯỢC LIỆU HỌC

ĐỊNH NGHĨA MÔN HỌC Dược liệu học là môn học chuyên môn trong chương trình đào tạo dược sĩ đại học. Thuật ngữ “Dược liệu học” tromg tiếng Anh là “Pharmacognosy” có nghĩa là các hiểu biết về thuốc do Seydler đưa ra vào năm 1815,  được ghép từ 2 từ Latinh (gốc Hy Lạp) là pharmakon (nghĩa là thuốc) và gnosis (nghĩa là hiểu biết). Ngày ngay, môn Dược liệu học thường được quan niệm là khoa học về các nguyên liệu làm thuốc có nguồn gốc sinh học. … Xem tiếp

NGŨ GIA BÌ CHÂN CHIM-Schefflera octophylla

NGŨ GIA BÌ CHÂN CHIM Cortex Schefflerae octophyllae     Dược liệu là vỏ thân phơi khô hay sấy khô của cây Ngũ gia bì chân chim hay còn gọi tắt là cây chân chim – Schefflera  octophylla (Lour.) Harms., họ Nhân sâm – Araliaceae. Đặc điểm thực vật     Cây cao 2-8m, có lá mọc so le, lá kép hình chân vịt với 6-8 lá chét có dáng như chân chim do đó mà có tên gọi. Cuống lá dài 6-30cm. Lá chét nguyên, hình trứng thuôn dài, đầu nhọn … Xem tiếp

Định lượng tanin bằng phương pháp bột da

1. Phương pháp bột da. Nguyên tắc của phương pháp: chiết tanin trong dược liệu bằng cách đun với nước cất nhiều lần cho đến khi nước cất âm tính với thuốc thử sắt ba rồi chia nước chiết thành 2 mẫu. Một mẫu trích một thể tích chính xác đem bốc hơi, sấy khô, cân; mẫu còn lại thì cho thêm bột da, quấy lọc, phần dịch lọc trích một thể tích như trên đem bốc hơi rồi cân. Sư chênh lệch khối lượng giữa 2 lần cho phép … Xem tiếp

CHIẾT XUẤT COUMARIN

VI.CHIẾT XUẤT.             Spath dựa vào sự đóng mở vòng lacton để chiết xuất một số coumarin. Trước hết là chiết coumarin bằng ether dầu hoặc bằng một dung môi hữu cơ khác. Tiếp theo, lắc dung môi hữu cơ với dung dịch natri hydroxyd. Tách riêng lớp kiềm rồi lại acid hóa, sau đó lại chiết lại với dung môi hữu cơ, bốc hơi dung môi rồi tinh chế.             Đối với các dẫn chất coumarin có nhiều nhóm OH hoặc đối với coumarin glycosid thì chúng khó hòa … Xem tiếp

BẠCH ĐÀN GIÀU CINEOL

BẠCH ĐÀN GIÀU CINEOL Bạch đần trắng: Eucalytus camaldulensis Dehnhardt Bạch đần liễu: Eucalytus exserta F.V.Muell Đặc điểm thực vật và phân bố: Cây gỗ, cao 20 – 25m, vỏ mềm bong thành mảng. Lá non hình trứng, không cuống, mọc đối ở những đôi lá đầu. Lá già mọc so le, cong lưỡi liềm. Bạch đàn liễu có lá hẹp và dài. Hoa mọc ở kẽ lá. Quả nang hình chén hoặc hình trứng trong có chứa nhiều hạt nhỏ màu nâu. Bạch đàn được trồng để phủ xanh … Xem tiếp