Các thuốc kháng sinh và các thuốc kháng khuẩn khác

Các họ kháng sinh chính Aminosid Cephalosporin Fluoroquinolon Fusidanin Glycopeptid Lincosanid Macrolid Penicillin Phenicol Phosphonic Polymyxin Rifamycin Sulfamid Synergistin Tetracyclin Trong thực tế sự phân biệt kinh điển giữa các kháng sinh, sản phẩm của các vi sinh sống với các tác nhân kháng khuẩn sản xuất bằng tổng hợp hoá học là không có tầm quan trọng, thật vậy, tất cả các thuốc này, với cùng liều dùng đến có các tác dụng sau: Tác dụng kìm vi khuẩn: làm chậm hay ngừng sự phát triển của vi khuẩn … Xem tiếp

Các Thuốc Chống Lao

Hoá trị liệu Hiện có 5 thuốc được coi là thiết yếu để chữa bệnh lao: Isoniazid. Rifampicin. Pyrazinamid. Streptomycin. Ethambutol. Khó khăn trong điều trị bệnh lao do nhiều nguyên nhân: Trực khuẩn lao chỉ bị tác dụng của chất diệt khuẩn trong thời kỳ phân chia và hoạt đông chuyển hoá. Nhiều dưới nhóm trực khuẩn có thể ở trạng thái nửa hoạt động vô hại và chỉ trở nên hoạt động và bị tác động của chất diệt khuẩn trong một thời kỳ rất ngắn. Các nhóm … Xem tiếp

Thuốc cầm máu

Thuốc chống tiêu fibrin Acid tranexamic Exacyl © (Sanofi Winthrop) Tính chất: acid amin tương tự như acid amin caproic, được dùng trong các tai biến chảy máu do tiêu fibrin khu trú, nhất là trong rong kinh và băng huyết, đề phòng xuất huyết khi nhổ răng ở người ưa chảy máu A hay B, đề phòng cơn phù mạch thần kinh di truyền. Liều dùng: theo đường tĩnh mạch 1- 4 g/ngày, theo đường uống cho người lớn 3-4,5 g mỗi ngày chia 2-3 lần, trẻ em 20 … Xem tiếp

Penicillin G (Benzylpenicillin) thuốc kháng sinh điều trị nhiễm khuẩn

Penicillin G Benzylpenicillin Muối natri Penicillin G là tên thông dụng Tính chất: penicillin tự nhiên, còn gọi là thông thường, đã là kháng sinh đầu tiên được dùng trong lâm sàng, dùng dạng tiêm, vẫn là thuốc được chọn lựa trong nhiều nhiễm trùng nặng đối với các chủng nhậy cảm. Chỉ định Nhiễm liên cầu, đặc biệt là viêm họng, tinh hồng nhiệt, viêm quầng V.. Nhiễm phế cầu. Nhiễm tụ cầu không tiết Viêm não do màng não cầu (chủng nhậy cảm) Bệnh lậu do chủng nhậy … Xem tiếp

Thuốc Metronidazol – Flagyl

Metronidazol Flagyl ® (Specia). Metronidazol – tên thông dụng. Chỉ định và liều lượng – Nhiễm trùng roi đường tiết niệu- sinh dục: 250 mg, 3 lần mỗi ngày trong 7-10 ngày: điều trị đồng thời cho bạn tình; đợt trị liệu có thể lặp lại sau khoảng 4-6 tuần. Trẻ em 15 mg/kg/ngày. Điều trị tức thời nhiễm trùng roi ở người lớn: nên uống một liều duy nhất buổi tối 2 g (cả nam giới và phụ nữ), nhắc lại sau 15 ngày. Nhiễm trùng roi ở phụ … Xem tiếp

Thuốc giảm Lipid huyết (Thuốc giảm sinh mỡ máu)

Những thuốc giảm lipid huyết (hoặc giảm sinh mỡ máu hoặc bình thường hoá lipid huyết) là những chất có tác dụng hạ thấp hàm lượng trong máu của cholesterol toàn phần, của cholesterol LDL (là chất gây ra xơ vữa động mạch) và/hoặc của những triglycerid; một số trong những thuốc này có thể làm tăng hàm lượng trong máu của cholesterol HDL (là chất bảo vệ chống xơ vữa). Phân loại các loại tăng lipid huyết theo Fredrickson Typ Phân đoạn lipoprotein có hàm luọng cao Những lipid chinh … Xem tiếp

Thuốc chống đau nửa đầu

Ergotamin Gynergène caféine ® (Sandoz) [+ cafein ]. Migwell ® (Glaxo Welcome) [+ cafein, cyclizin], Alcaloid thu được từ nấm cựa gà (Claviceps purpurea). Tính chất: gây co động mạch dùng để ngăn chặn cơn đau nửa đầu mới bắt đầu. Chỉ định Điều trị cơn đau nửa đầu nặng khởi phát. Không được khuyến cáo cho trị liệu liên tục và kéo dài cũng như để phòng các cơn. Trong điều trị các cơn nhẹ đau nửa đầu nên dùng các thuốc khác như acid acetylsalicylic. Liều dùng Đường … Xem tiếp

Thuốc uống chống tiểu đường

SULFAMID HẠ ĐƯỜNG HUYẾT (Sulfonylure) Tính chất: các sulfamid hạ đường huyết kích thích giải phóng insulin nội sinh được trữ trong các tế bào beta của tuỵ đảo Langerhans. Chúng không làm thay đổi quá trình sinh tổng hợp insulin. Ngoài ra, chúng làm giảm sự tạo thành glucose ở gan và làm tăng tác dụng của insulin ở tế bào đích. Tác dụng hạ đường huyết chỉ có khi tuỵ vẫn còn khả năng. Đường thải là gan mật đối với tolbutamid và gliben- clamid, thải đường thận … Xem tiếp

Vaccin kháng Haemophylus b

ACT-HIB ® (Mérieux MSD) HI Best ® (Pasteur Vaccins) Vaccin phối hợp được làm từ polyosid của vỏ được tinh chế của Heamophylus influenza loại b (Hib, chủng Ross). Chỉ định: gây miễn dịch thường quy chống nhiễm trùng do Heamophylus influenza loại b ở trẻ em và sơ sinh từ 2 tháng tới 5 tuổi. Hiệu quả của vaccin trong dự phòng các nhiễm khuẩn ồ ạt do H.influenza (viêm não, nhiễm trùng huyết, viêm nắp thanh quản) đã được chứng minh. Ngay sau đẻ Viêm gan B: tiêm … Xem tiếp

Benethamin benzylpenicillin – Biclinocilline (Thuốc Penicillin G Chậm)

Penicillin G Chậm Benethamin benzylpenicillin Biclinocilline ® (Sanofi Winthrop) [+ benzyl penicillin natri] Benzathin benzylpenicillin Extencilline ® (Specia) Chỉ định và liều dùng Điều trị các nhiễm trùng đường hô hấp trên do liên cầu khuẩn nhóm A: tiêm bắp liều duy nhất 1.200.000. UI Điều trị dự phòng nhiễm trùng do liên cầu ở những người đã bị cơn thấp khớp cấp: một mũi tiêm bắp 1.200.000 UI hàng tháng. Giang mai tiềm ẩn, kỳ đầu hay kỳ hai: liều duy nhất 2.400.000 UI tiêm bắp (chia đôi cho … Xem tiếp

Các thuốc kháng amip

THUỐC KHÁNG AMIP Ở MÔ DẪN XUẤT NITRO- IMIDAZOL Metronidazol Flagyl ® (Specia). Metronidazol – tên thông dụng. Tính chất: điển hình của một dẫn chất nitro- imidazol được dùng trong điều trị tất cả các dạng bệnh do amip, do Giardia và trùng roi, trong nhiều bệnh nhiễm khuẩn do các động vật nguyên sinh ở ruột hay một số chủng yếm khí. Chỉ định và liều dùng Bệnh amip cấp (viêm gan, lỵ). Người lớn và trẻ em, theo đường uống 30 mg/kg/ngày chia 3 lần sau bữa … Xem tiếp

Thuốc kháng acid và bọc lót dạ dày – ruột

Những thuốc kháng acid tiếp xúc làm tăng pH của dịch dạ dày nhờ khả năng đệm và trung hoà acid chlohydric của chúng; những thuốc bọc lót dạ dày có tác dụng bảo vệ niêm mạc dạ dày chống lại những yếu tố xâm hại nhờ khả năng che phủ của chúng. Với liều tương đương nhau, thì hydroxyd. nhôm, và hydroxyd magiê có cùng một hiệu quả kháng acid và hiệu quả đắp rịt như nhau. Hyđroxyd nhôm có khả năng trung hoà quan trọng và kéo dài, trong … Xem tiếp

Thuốc gây chán ăn

Tính chất: đây là những thuốc làm giảm ăn ngon, tác dụng có thể ở vùng dưới đồi, và có tác dụng kích thích thần kinh trung ương, sử dụng điều trị các dẫn chất amphetamine chỉ xác đáng để điều trị cơn ngủ kịch phát và các chứng bệnh hiếm gặp ở hệ thần kinh trẻ em. Chỉ định Thuốc bổ trợ dùng đợt ngắn (tối đa 3 tháng) các chế độ ăn giảm năng lượng trong thời gian điều trị các trường hợp tăng cân quan trọng (chỉ … Xem tiếp

Thuốc Kháng Histamin H1

Các thuốc kháng histamin đã được sử dụng từ 50 năm nay để điều trị dị ứng, nhất là viêm mũi dị ứng, viêm kết mạc dị ứng và mày đay. Các thuốc kháng histamin thế hệ 1 (đặc biệt là các dẫn xuất của phenothiazin) ngoài tác dụng chống dị ứng còn có tác dụng giống atropin (kháng cholin), gây ngủ và gây táo bón. Tác dụng gây ngủ có thể có ích, ví dụ với người bị ngứa về đêm nhưng cũng có thể gây ngủ gật ban … Xem tiếp

Vaccin kháng viêm gan A

Avaxim ® (Pasteur Vaccins). Havrix ® (SmithKline Beecham) Hỗn dịch vô trùng của kháng nguyên virus viêm gan A (chủng đã bất hoạt của virus HM 175). Vaccin tạo ra sự bảo vệ ít nhất 3 năm sau tiêm chủng lần đầu và 1 năm sau mũi tiêm nhắc lại. Chỉ định (nhóm nguy cơ) Những người đi đến các khu vực bị nhiễm bệnh cao ở châu Phi, Nam Mỹ và châu Á. Nhân viên của các hệ thống phân phôi và sản xuất thực phẩm, nhân viên các … Xem tiếp