MÃ ĐỀ (Hạt)-Xa tiền tử-Plantago major

MÃ ĐỀ (Hạt) Semen Plantaginis Xa tiền tử Hạt đã phơi hay sấy khô của cây mã đề (Plantago major L.), họ Mã đề (Plantaginaceae). Mô tả Hạt rất nhỏ, hình bầu dục, hơi dẹt, dài rộng khoảng 1 mm. Mặt ngoài màu nâu hay tím đen. Nhìn gần thấy trên mặt hạt có chấm nhỏ màu trắng khá rõ. Nhìn qua kính lúp thấy những vân lăn tăn trên bề mặt hạt. Rốn hạt lõm. Bột Bột màu nâu xám, có chất nhầy. Soi kính hiển vi thấy: Mảnh … Xem tiếp

Eupatorium (Peilan)-Eupatorium fortunei

Eupatorium (Peilan) Pharmaceutical Name: Herba Eupatorii Botanical Name: Eupatorium fortunei Turcz. Common Name: Eupatorium Source of Earliest Record: Shennong Bencao Jing Part Used & Method for Pharmaceutical Preparations: The aerial parts of the plant are harvested either in summer or autumn, with autumn being preferable. They are cut into pieces and dried in the sun. Properties & Taste: Pungent and neutral. Meridians: Spleen and stomach. Functions: 1. To transform dampness; 2. To release summer-heat Indications & Combinations: 1. Dampness blocking spleen and stomach manifested as epigastric and abdominal distension and … Xem tiếp

Ô ĐẦU (Rễ củ)-Aconitum fortunei

Ô ĐẦU (Rễ củ) Radix Aconiti Ô đầu là rễ củ mẹ đã phơi hay sấy khô của cây Ô đầu (Aconitum fortunei Hemsl. hoặc Aconitum carmichaeli Debx.), họ Hoàng liên (Ranunculaceae). Mô tả Rễ củ hình củ ấu hay hình con quay, dài 3 – 5 cm, đường kính 1 – 2,5 cm, phía trên củ có vết tích của gốc thân. Mặt ngoài màu nâu hay nâu đen, có nhiều nếp nhăn dọc và vết tích của rễ con đã cắt ra. Cứng chắc, rắn và dai, khó … Xem tiếp

RẺ QUẠT (Thân rễ)-Xạ can-Belamcanda chinensis

RẺ QUẠT (Thân rễ) Rhizoma Belamcandae Xạ can Thân rễ để nguyên hay được cắt thành phiến mỏng đã phơi hay sấy khô của cây Rẻ quạt (Belamcanda chinensis (L.) DC.), họ La dơn (Iridaceae). Mô tả Đoạn thân rễ màu vàng nâu nhạt đến nâu, có những gân ngang vết tích của nơi đính lá, còn sót lại những rễ ngắn, nhiều nốt sần nhỏ là vết tích của rễ con, dài 3 – 10 cm, đường kính 1 – 2 cm, hay những phiến có dạng hình trái … Xem tiếp

THANH HAO-Artemisia apiacea

THANH HAO Herba Artemisiae apiaceae Phần trên mặt đất đã phơi hay sấy khô của cây Thanh Hao (Artemisia apiacea Hance), họ Cúc (Asteraceae). Mô tả Cành hình trụ, nhẵn, có rãnh dọc nông, màu vàng nâu, đường kính 0,2 – 0,6 cm, dài 40 – 60 cm, mang nhiều hoa và lá. Phần trên thân phân nhánh nhiều. Chất nhẹ, dễ bẻ gẫy, ruột trắng. Phiến lá và hoa hay bị rụng. Lá hoàn chỉnh có hình bầu dục dài, xẻ sâu dạng lông chim hai lần, phiến xẻ … Xem tiếp

TÍA TÔ (Quả)-Perilla frutescens

TÍA TÔ (Quả) Fructus Perillae Tô tử Quả chín già phơi khô của cây Tía tô (Perilla frutescens (L.) Britt.), họ Bạc hà (Lamiaceae).   Mô tả Quả hình trứng hoặc gần hình cầu, đường kính khoảng 1,5 mm. Bên ngoài màu nâu xám và tía thẫm, có các gợn hình vân lưới hơi lồi. Gốc quả hơi nhọn, có chấm sẹo màu trắng xám của cuống quả. Vỏ quả mỏng, giòn, dễ vỡ. Hạt màu trắng ngà, vỏ hạt có màng, trong hạt có hai lá mầm màu trắng ngà, … Xem tiếp

VÔNG NEM (Lá)-Erythrina variegata

VÔNG NEM (Lá) Folium Erythrinae Lá đã phơi khô của cây Vông nem (Erythrina variegata L. = Erythrina indica Lamk.), họ Đậu (Fabaceae). Mô tả Lá có cuống dài gồm ba lá chét. Mỗi lá chét hình gần như ba cạnh, đầu lá thuôn nhọn, đáy vát tròn, mép lá nguyên, mặt lá nhẵn. Mỗi lá chét dài 6 – 13 cm, rộng 6 – 15 cm. Lá chét giữa thường có chiều rộng lớn hơn chiều dài, lá khô có màu lục xám, nhăn nheo, nhàu nát. Thường được … Xem tiếp

Pectin

NHỮNG CHẤT PECTIN             Những chất pectin là những carbohydrat có phân tử lớn mà phần chính của phân tử cấu tạo bởi acid polygalacturonic, do đó được xếp vào nhóm “polyuronid”. Những chất pectin thường gặp trong các bộ phận của cây và một số tảo. Đặc biệt cùi (vỏ quả giữa) của một số cây họ Cam (Rutaceae) như bưởi, cam, chanh thì hàm lượng rất cao, có thể đến 30%. Người ta chia làm 2 loại:             Những chất pectin hòa tan, có trong dịch tế bào. … Xem tiếp

SAPONIN STREROID

B – Saponin steroid: 1 – Nhóm spirostan: Ta xét 3 chất sapogenin làm ví dụ: sarsasapogenin, smilagenin, tigogenin. Những chất này có 27 carbon như cholesterol, nhưng mạch nhánh từ C 20-27 tạo thành 2 vòng có oxy (16,22 và 22,26 diepoxy), một vòng là hydrofuran (vòng E) và một vòng là hydropyran (vòng F). Hai vòng này nối với nhau bởi 1 carbon chung ở C-22. Mạch nhánh này được gọi là mạch nhánh spiroacetal. Ba chất trên là 3 đồng phân. Smilagenin và tigogenin khác nhau do … Xem tiếp

CAM THẢO DÂY-Abrus precatorius

CAM THẢO DÂY Herba Abri precatorii Dược liệu là bộ phận trên mặt đất của cây cam thảo dây Abrus precatorius L., họ Đậu – Fabaceae. Đặc điểm thực vật Cam thảo dây là một loại dây leo nhỏ, thân có nhiều sợi, lá kép lông chim có 8-20 đôi lá chét nhỏ (15x5mm). Hoa màu hồng, hình cánh bướm – Quả dài 3 cm, rộng 12-15 mm, dầy 7-8 mm. Hạt hình trứng, vỏ hạt rất cứng, bóng, màu đỏ, có một điểm đen lớn quanh rốn hạt. Cam … Xem tiếp

TÁC DỤNG VÀ CÔNG DỤNG CỦA TANIN VÀ DƯỢC LIỆU CHỨA TANIN

VII. TÁC DỤNG VÀ CÔNG DỤNG.             – Ở trong cây, tanin tham gia vào quá trình trao đổi chất, các quá trình oxy hoá khử .             – Là những chất đa phenol, tanin có tính kháng khuẩn nên có vai trò bảo vệ cho cây.             – Dung dịch tanin kết hợp với protein, tạo thành màng trên niêm mạc nên ứng dụng làm thuốc săn da. Tanin còn có tác dụng kháng khuẩn nên dùng làm thuốc súc miệng khi niêm mạc miệng, họng bị viêm loét, … Xem tiếp

Nguồn gốc và phân phối lipid trong thiên nhiên

2. Nguồn gốc và phân phối thiên nhiên: – Dầu mỡ là chất dự chữ của động vật và thực vật. Ở thực vật dầu mỡ thường tập trung ở hạt, có đến 80% họ thực vật bậc cao trong hạt chứa dầu mỡ, đôi khi ở bào từ (Lycopot). Ở động vật dầu mỡ thường tập trung ở các mô dưới da, ở các cơ quan nội tạng và vùng thận. – Trong thiên nhiên dầu mỡ kết hợp với các albumin của thực vật tạo thành một nhũ … Xem tiếp

HOẮC HƯƠNG-Pogostemon cablin

HOẮC HƯƠNG Tên khoa học: Pogostemon cablin (Blanco) Benth. Họ Hoa môi – Lamiaceae. Đặc điểm thực vật và phân bố Cây thảo, sống lâu, thân vuông, lá mọc đối có cuống dài, phiến la hình trứng, hai mặt đều có lông, mép có khía răng cưa. Hoa mọc thành xim co ở tận cùng hoặc ở kẽ lá, hoa nhỏ màu hồng hoặc vàng. Toàn cây có mùi thơm dễ chịu. Hoắc hương được trồng khắp nơi ở Việt Nam. Trên thế giới được trồng nhiều ở các nước … Xem tiếp

MORINDA UMBELLATA L.-(dây đất)

MORINDA UMBELLATA L. (Có tên là dây đất)             Cây mọc leo trên các cây bụi khác, dài có thể đến 10m. Lá có dạng thay đổi, hình bầu dục rộng, thuôn trái xoan hay hẹp hình mũi mác, dài đến 12,5cm rộng đến 4cm. Hoa họp thành đầu khoảng 6mm đường kính tập trung thành tán ở ngọn cành, ít khi ở nách lá. Hoa không cuống, màu trắng. Qủa kép do nhiều qủa dính liền nhau gần hình cầu 6 – 10cm. Thành phần hóa học             Rễ … Xem tiếp