I. ĐẠI CƯƠNG

  1. Định nghĩa: áp xe não là một hiện tượng viêm và nung mủ khu trú nằm trong tổ chức nhu mô não.
  2. Tần suất: 500 – 2.000 ca/năm tại Mỹ. Tỉ lệ áp xe não sẽ cao hơn ở các quốc gia chậm phát triển.
  3. Nguyên nhân và sinh bệnh học: vi trùng xâm nhập hệ thần kinh trung ương.
  • Trực tiếp:

+     Do phẫu thuật thần kinh.

+     Các phẫu thuật tai mũi họng.

+     Chấn thương sọ não.

+     Từ các ổ viêm xoang, viêm tai giữa, viêm tai xương chũm.

  • Gián tiếp:

+     Qua đường máu: du khuẩn huyết do tim bẩm sinh tím, nhiễm trùng huyết.

+ Qua đường viêm màng não do vi  trùng:  gây  tăng  TN Falpha (Tumor Necrosis factor alpha) làm phá vỡ hàng rào máu não dễ gây áp xe não khu trú.

II. CHẨN ĐOÁN

Bệnh sử và triệu chứng lâm sàng

  • Đau đầu dữ dội
  • Sốt
  • Ói.
  • Cơn co giật
  • Thay đổi về tâm thần
  • Hôn mê.
  • Dấu thần kinh khu trú.
  • Phù
  • Dấu màng não.
  • Liệt nhẹ nửa người
  • Liệt dây sọ.

Cận lâm sàng

  • Công thức máu: 60 – 70% trường hợp bạch cầu tăng dưới 000, 30 – 40% bạch cầu bình thường.
  • VS tăng trong 60 – 70% trường hợp
  • Dịch não tuỷ: thường vô trùng có sự tăng nhẹ lympho và protein, đường dịch não tủy thường bình thường (dịch não tuỷ ít có giá trị chẩn đoán nên việc chọc dò tuỷ sống để khảo sát các thành phần trong dịch não tuỷ là không cần thiết)
  • CT scan có bơm thuốc cản quang, MRI: thấy ổ áp xe bắt thuốc vỏ bao dày.

III. ĐIỀU TRỊ

1. Nguyên tắc điều trị: phải loại trừ ổ áp xe và loại hẳn nguồn gốc gây ra áp xe não.

Điều trị corticoid khi có phù não chèn ép đẩy lệch đường giữa, liều dexamethasone 0,5 mg/kg/ngày tiêm mạ

Điều trị nội khoa kháng sinh khi ổ áp xe vị trí sâu, kích thước nhỏ hơn 2 cm hoặc áp xe đa ổ nhưng không có dấu chứng lâm sàng nặng, chụp CT scan mỗi 1 – 2 tuần để đánh giá tiến triển của điều trị.

2. Chỉ định phẫu thuật

  • Ổ áp xe lớn hơn 3
  • Không đáp ứng với điều trị nội
  • Khối áp xe chèn ép nguy cơ tụt não.
  • Khối áp xe có nguy cơ vỡ vào hệ thống não thất
  • Khối áp xe chèn ép gây tắc nghẽn lưu thống dịch não tuỷ gây tắc nghẽn.

3. Chuẩn bị trước mổ

  • Làm xét nghiệm huyết đồ, chức năng đông máu, chức năng gan thận, X-quang phổi, đăng ký hồng cầu lắng cùng nhóm.
  • Phương pháp phẫu thuật:
  • Chọc hút ổ áp xe: khoan sọ một lỗ tương ứng phía trên ổ áp xe nếu ổ áp xe nông, ngược lại nếu ổ áp xe sâu sẽ chọc hút bằng khung định vị.
  • Bóc bao ổ áp xe:

+   Khi ổ áp xe có bao dày, vị trí nông, phù não quanh ổ áp xe ít.

+   Đáy ổ áp xe không sâu.

+   Áp xe đã được chọc hút nhưng không hiệu quả.

4. Sau mổ: kháng sinh đủ 4 tuần nếu bóc bao, 6 – 8 tuần nếu chọc hút hoặc điều trị bảo tồn

IV. THEO DÕI

  • Biến chứng sớm: chảy máu sau mổ.
  • Biến chứng muộn: di chứng thẩn kinh, tâm thần vận động
  • Tái khám chụp CT scan mỗi 3 – 6 tháng trong năm đầu tiên.
0/50 ratings
Bình luận đóng