CẤU TRÚC HÓA HỌC GLYCOSID TIM

I. CẤU TRÚC HÓA HỌC Glycoisid tim cũng như các glycosid khác, cấu trúc hóa học gồm 2 phần: glycon và phần đường. 1. Phần aglycon có thể chia làm 2 phần: nhân hydrocarbon và mạch nhánh vòng lacton. 1.1. Nhân hydrocarbon Nhân hydrocarbon có cấu trúc steran: 10, 13-dimethyl cyclopentanoperhydrophenanthren. Đính vào nhân này có các nhóm chức oxy. Ở C-3 luôn luôn có đính nhóm OH, hầu hết các chất có trong cây đều hướng β, trừ một vài chất ví dụ carpogenin, carpogenol, epidigitoxigenin có OH C-3 … Xem tiếp

CAM THẢO-Glycyrrhiza glabra

CAM THẢO Radix Glycyrrhizae Đặc điểm thực vật:    Cây nhỏ mọc nhiều năm, có một hệ thống rễ và thân ngầm rất phát triển. Thân ngầm dưới đất có thể đâm ngang đến 2 mét. Từ thân ngầm này lại mọc lên các thân cây khác. Thân cây mọc đứng cao 0,5-1,50 m. Thân yếu, lá kép lông chim lẻ, có 9-17 lá chét hình trứng. Hoa hình bướm màu tím nhạt; loài glabra có cụm hoa dày hơn loài uralensis. Quả loại đậu, loài glabra nhẵn và thẳng, … Xem tiếp

Tanin ngưng tụ hay còn được gọi là tanin pyrocatechic

2. Tanin ngưng tụ hay còn được gọi là tanin pyrocatechic              Loại tanin này có những đặc điểm sau: – Dưới tác dụng của acid hoặc enzym dễ tạo thành chất đỏ tanin hay phlobaphen. Phlobaphen rất ít tan trong nước là sản phẩm của sự trùng hiệp hoá kèm theo oxy hoá, do đó tanin pyrocatechic còn được gọi là phlobatanin. Phlobaphen là đặc trưng của một số dược liệu như vỏ canh ki na, vỏ quế… – Khi cất khô thì cho pyrocatechin là chủ yếu. – … Xem tiếp

CÁNH KIẾN ĐỎ-Lacca

CÁNH KIẾN ĐỎ Lacca Cánh kiến đỏ là chất nhựa tự nhiên do sâu cánh kiến Laccifer lacca Kerr thuộc ho Sâu cánh kiến – (Lacciferidae) hút từ dịch vỏ cây tiết ra. Sâu cánh kiến thường chỉ gặp ở Ấn Độ, Pakixtan, Miến Điện, Srilanka, Thái Lan, Malaysia, Trung Quóc và Đông Dương. Nhu cầu thế giới lên tới 5 vạn tấn 1 năm. Vòng đời của sâu là 6 tháng, nên mỗi năm có 2 vụ thu hoạch: Vụ chiêm (tháng 4 – 5) và vụ mùa (tháng … Xem tiếp

BẠC HÀ ÂU-Mentha piperita

BẠC HÀ ÂU Tên khoa học: Mentha piperita L. Họ hoa môi – Lamiaceae. Đặc điểm thực vật và phân bố Khác với bạc hà Á là hoa mọc thành nhiều vòng thành bông ở ngọn cành. Bạc hà Âu có nguồn gốc ở châu Âu. Giống được ưa chuộng là bạc hà Mitcham (Anh), Milly và Maine et Loire (Pháp). Bạc hà Âu hiện nay được trồng nhiều ở một số nước châu Âu, ở Bắc Mỹ, Ấn Độ, các nước Bắc Phi. Sản lượng thế giới thống kê … Xem tiếp

Nghệ- Curcuma longa L.

11. Nghệ- Curcuma longa L. Họ Gừng (Zigiberaceae) Bộ phận dùng: -Thân rễ nghệ tươi hoặc phơi khô, tên thương phẩm: Turmeric -Tinh dầu nghệ-  Oleum Curcuma longae, tên thương phẩm: Turmeric oil – Nhựa dầu nghệ, tên thương phẩm Turmeric oleoresin – Curcumin Tinh dầu nghệ được điều chế bằng phương pháp cất kéo hơi nước, hiệu suất 1,3 – 5,5%. Thành phần chính của tinh dầu là turmeron (29,5%), ar-turmeron (24,7%), turmerol (20,0%), -curcumen (2,5%) và các hợp chất sesquiterrpen khác. Nhựa dầu nghệ được điều chế bằng … Xem tiếp

THẢO QUYẾT MINH-Cassia tora L., họ Vang – Caesalpiniaceae

THẢO QUYẾT MINH Semen Cassiae torae             Thảo quyết minh là hạt phơi khô của cây thảo quyết minh – Cassia tora L., họ Vang – Caesalpiniaceae. Đặc điểm thực vật và phân bố Thảo quyết minh là một cây nhỏ cao 30 – 90cm hoặc hơn, mọc hoang ở nhiều nơi nước ta, Campuchia, Lào, miền nam Trung quốc. Lá kép lông chim chẵn gồm 3 -4 đôi lá chét. Lá kèm hình sợi dài 1cm sớm rụng. Lá chét hình trứng ngược, phía đỉnh lá nở rộng dài … Xem tiếp

PHÂN LOẠI FLAVONOID

B. PHÂN LOẠI FLAVONOID.             Sự phân loại các flavonoid dựa vào vị trí của gốc aryl (vòng B) và các mức độ oxy hoá của mạch 3C. Người ta chia ra: Euflavonoid là các flavonoid có gốc aryl ở vị trí C-2, isoflavonoid có gốc aryl ở vị trí C-3, neoflavonoid có gốc aryl ở vị trí C­-4. Người ta còn phân biệt biflavonoid là những flavonoid dimer, triflavonoid cấu tạo bởi 3 monomer flavonoid, flavolignan là những flavonoid mà phân tử có một phần cấu trúc lignan. 1. … Xem tiếp

Bạch hoa xà (= cây đuôi công) – Plumbago zeylanica L., họ Đuôi công – Plumbaginaceae

Bạch hoa xà (= cây đuôi công) – Plumbago zeylanica L., họ Đuôi công – Plumbaginaceae.             Cỏ sống dai cao 0,60m lá mọc so le, hình trứng, đầu nhọn, mép nguyên, nhẵn. Hoa màu trắng mọc thành bông ở đầu cành hay kẽ lá. Đài hoa có lông dài, nhớt. Tràng dài gấp 2 lần đài. Mùa hoa gần như quanh năm. Cây mọc hoang khắp nơi ở nước ta.             Thành phần kháng khuẩn: Chất plumbagin (= 2 – methyl – 5 – hydroxy – 1, 4 – … Xem tiếp

Tầm quan trong của alcaloid trong dược liệu

10. Tầm quan trong trong dược liệu Alcaloid nói chung là những chất có hoạt tính sinh học, có nhiều chất rất độc. Tác dụng của alcaloid thường khác nhau và tác dụng của vị dược liệu không phải bao giờ cũng giống như các alcaloid tinh khiết đã được phân lập, chúng sẽ được nêu trong các chuyên luận dược liệu, ở đây chỉ xét một cách tổng quát. Nhiều alcaloid có tác dụng lên hệ thần kinh trung ương gây ức chế như morphin, codein, scopolamin, reserpin hoặc … Xem tiếp

BÌNH VÔI-Stephania spp. họ Tiết dê – Menispermaceae

BÌNH VÔI Bình vôi là tên gọi của nhiều loài cây là dây leo có rễ củ thuộc chi Stephania, họ Tiết dê – Menispermaceae. Cây Bình vôi còn gọi là cây củ một, củ mối tròn, dây mối trơn, gà ấp… Chi Stephania có khoảng trên 45 loài. Một số loài công bố ở Việt Nam: Stephania glabra (Roxb) Miers, S. kuinanensis H. S. Lo et M. Yang, S. pierrei Diels, S. excentrica H. S. Lo, S. hainanensis H. S. Lo et Y Tsoong, S. kwangsiensis H. S. Lo, … Xem tiếp

CÓC NHÀ-Bufo melanostictus -Họ Cóc-Bufonidae

CÓC NHÀ Tênkhoa học: Bufo melanostictus HọCóc – Bufonidae Đặcđiểm ChiBufo gồm 250 loài, trong đó ở Việt Namcó 4 loài. Chủ yếu là loài B. melanostictus Sch. Trên da của cóc gồm những tuyến sần sùi đó là những tuyến nhựa mủ nhỏ. Trên đầu ởphía mang tai có hai tuyến lớn (hai cái u) chứa mủ cóc gọi là tuyến mang tai. Lưngcóc màu hơi vàng, đỏ nâu hay xám nhạt. Tuỳ thuộc vào môi trường sống màu da cóc thay đổi cho phù hợp với môi trường. … Xem tiếp

THANH BÌ-Pericarpium Citri reticulatae viride-Citrus reticulata Blanco), họ Cam (Rutaceae)

THANH BÌ Pericarpium Citri reticulatae viride Vỏ quả non rụng hoặc vỏ quả chưa chín, phơi hay sấy khô của cây Quýt (Citrus reticulata Blanco), họ Cam (Rutaceae). Có 2 loại vỏ: Tứ hoa thanh bì và Cá thanh bì. Mô tả Tứ hoa thanh bì: Vỏ quả được bổ thành 4 miếng đến đáy gốc, 4 mảnh này hình thái không giống nhau, phần lớn cong vào phía trong, vỏ mỏng, hình bầu dục dài, chiều dài miếng 4-6 cm, dày 0,1-0,2 cm. Mặt ngoài màu lục xám hoặc … Xem tiếp

Định tính glycosid tim trong lá Trúc đào (Nerium oleander L., Apocynaceae)

3.1.1. Định tính glycosid tim trong lá Trúc đào (Nerium oleander L., Apocynaceae) 3.1.1.1. Chiết xuất glycosid tim trong lá Trúc đào Cân khoảng 10g lá Trúc đào khô đã tán nhỏ cho vào một bình nón dung tích 250ml. Thêm 100ml cồn 25% rồi ngâm trong 24 giờ. Gạn dịch chiết vào cốc có mỏ dung tích 100ml. Thêm vào dịch chiết 3ml chì acetat 30%, khuấy đều. Lọc qua giấy lọc gấp nếp vào một cốc có mỏ dung tích 100ml. Nhỏ vài giọt dịch lọc đầu tiên … Xem tiếp