Cấp cứu Trụy tim mạch và đột tử

Trụy tim mạch hoặc tử vong đột ngột thường do rung thất trên bệnh nhân bệnh xơ vữa động mạch vành cấp hoặc mạn tính. Những nguyên nhân thường gặp khác được liệt kê trong Bảng 11-1. Những nguyên nhân gây rối loạn nhịp có thể được thúc đẩy bởi các rối loạn điện giải (hạ kali máu nguyên phát), hạ oxy máu, toan hóa hoặc cường giao cảm nhiều, cũng như có thể xảy ra trong tổn thương CNS. Tiến hành cấp cứu tim phổi ngay (CPR) theo sau … Xem tiếp

Đánh trống ngực

Đánh trống ngực biểu hiện là cảm nhận được nhịp tim lúc có lúc không hoặc liên tục, thường được Bệnh nhân mô tả là cảm giác tim đập nảy mạnh, thình thịch hoặc run rẩy trong ngực. Triệu chứng này có thể phản ánh bệnh nguyên do tim mạch, một bệnh ngoài nguyên nhân tim mạch [cường giáp, sử dụng chất kích thích (vd, caffeine, cocaine)], hoặc một tình trạng tăng catecholamine (vd, tập luyện, lo âu, u tế bào ưa chrom). Các loại loạn nhịp tim thêm vào … Xem tiếp

Triệu chứng Đau Đầu – đau nửa đầu và điều trị

TIẾP BỆNH CẬN NHÂN Đau Đầu Đau đầu là nguyên nhân phổ biến mà bệnh nhân tìm đến lời khuyên y khoa. Đau đầu có thể nguyên phát hoặc thứ phát (Bảng 55-1). Bước đầu— Phân biệt với các nguyên nhân lành tính. Triệu chứng nghi ngờ cho các nguyên nhân nghiêm trọng được liệt kê trong Bảng 55-2. Mức độ đau hiếm khi có giá trị chuẩn đoán; phần lớn bệnh nhân ở phòng cấp cứu có đau đầu rất nặng . Vị trí đau có thể gợi ý … Xem tiếp

Hóa trị Ung thư

SỰ PHÁT TRIỂN KHỐI U Hai đặc điểm chủ yếu của các tế bào ung thư là tăng sinh không kiểm soát và có khả năng di căn. Kiểu hình ác tính của tế bào là hậu quả cuối cùng của một loạt các biến đổi về gen làm mất cơ chế bảo vệ nhằm ngăn chặn tế bào nhân lên và làm xuất hiện đặc điểm mới cho phép tế bào có thể di căn, bao gồm các receptor bề mặt liên kết với nền màng tế bào, các … Xem tiếp

Bệnh Ung thư da ( tế bào hắc tố, tế bào đáy, tế bào vảy)

Mục lục UNG THƯ TẾ BÀO HẮC TỐ UNG THƯ BIỂU MÔ TẾ BÀO ĐÁY (BCC) UNG THƯ BIỂU MÔ TẾ BÀO VẢY (SCC) PHÒNG NGỪA UNG THƯ DA UNG THƯ TẾ BÀO HẮC TỐ Phần lớn ung thư da nguy hiểm; khả năng di căn cao; tiên lượng xấu với di căn lan rộng. Tỷ Lệ Mắc Được chẩn đoán ở 76,250 người ở Hoa Kỳ năm 2011 và gây ra 9180 trường hợp tử vong Các Yếu Tố Nguyên Nhân (Bảng 74-1) Da trắng, tiếp xúc ánh nắng, … Xem tiếp

Ung Thư Chưa Rõ Nguyên Phát

Ung thư chưa rõ nguyên phát được định nghĩa như sau: ung thư xác định qua mô bệnh học; không xác định được vị trí khối U nguyên phát qua hỏi bệnh sử, khám, chụp xquang, CT bụng – chậu, CTM, hóa sinh máu, xquang vú (nữ), β-hCG (nam), α-fetoprotein (AFP) (nam), và PSA (nam); và xét nghiệm mô bệnh không tương thích với ung thư tại vị trí ‘’nghi ngờ’’ nguyên phát. Tỉ lệ Ung thư chưa rõ nguyên phát đang giảm, có thể do sự tiến bộ của … Xem tiếp

Ghép thận và những biến chứng

Với sự ra đời của các phác đồ ức chế miễn dịch dung nạp tốt và mạnh hơn và sự cải thiện hơn nữa sự sống của mảnh ghép trong thời gian ngắn, ghép thận vẫn là lựa chọn điều trị cho hầu hết bệnh nhân bị bệnh thận giai đoạn cuối. Tạng ghép của người sống cho kết quả tốt nhất, phần vì tối ưu hóa sự liên kết các mô và phần vì thời gian đợi chờ có thể giảm đến mức tối thiểu; lý tưởng là những … Xem tiếp

Đái Tháo Nhạt và Hội Chứng SIADH (tăng tiết ADh không phù hợp)

Thùy thần kinh tuyến yên, hoặc thùy sau tuyến yên, sản xuất 2 hormon: (1) arginine vasopressin (AVP), còn được gọi là hormone chống bài niệu (ADH), và (2) oxytocin. Hoạt động của hormon AVP trên ống thận để giữ nước, dẫn đến cô đặc nước tiểu. Oxytocin kích thích sau sinh giúp tiết sữa. Vai trò sinh lý của nó trong quá trình mang thai là không có. Các hội chứng lâm sàng có thể do thiếu hoặc dư thừa hormon AVP. ĐÁI THÁO NHẠT Nguyên Nhân Đái tháo nhạt … Xem tiếp

Thuốc điều trị Bệnh Parkinson

Mục lục ĐẶC TRƯNG LÂM SÀNG SINH LÝ BỆNH CHẨN ĐOÁN PHÂN BIỆT ĐIỀU TRỊ Bệnh Parkinson (xem Hình 195-1, Bảng 195-3) ĐẶC TRƯNG LÂM SÀNG Hội chứng Parkinson là một từ tổng quát để chỉ những biểu hiện triệu chứng phức tạp như chậm cử động tự ý với cứng đờ và/hay rung; nó có nhiều chẩn đoán phân biệt (Bảng 195-1). Bệnh Parkinson (PD) là hội chứng Parkinson tự phát mà không có chứng cứ của tổn thương thần kinh lan rộng. PD ảnh hưởng >1 triệu người … Xem tiếp

Sốc – Biểu hiện, khám, xét nghiệm và điều trị

ĐỊNH NGHĨA Tình trạng giảm tưới máu mô nặng dẫn đến tổn thương và rối loạn chức năng tế bào. Cần phát hiện và điều trị nhanh chóng để tránh tổn thương cơ quan không hồi phục và tử vong. Các nguyên nhân thường gặp được liệt kê trong Bảng 12-1.  BIỂU HIỆN LÂM SÀNG Hạ huyết áp (huyết áp động mạch trung bình <60 mmHg), nhịp tim nhanh, thở nhanh, xanh xao, không ngủ được, và cảm giác thay đổi. Các dấu hiệu co mạch ngoại biên mạnh, với … Xem tiếp

Say độ cao

Mục lục SAY ĐỘ CAO PHÙ PHỔI ĐỘ CAO (HAPE) BỆNH NỀN BỆNH KHÍ ÉP (DCS) SAY ĐỘ CAO DỊCH TẾ • Say độ cao thường xảy ra ở độ cao >2500 m và thậm chí cơ thể xảy ra ở độ cao từ 1500-2500 m • Có 100 triệu người đi du lịch ở các vùng có độ cao lớn mỗi năm BIỂU HIỆN LÂM SÀNG Say độ cao cấp (AMS), bao gồm HACE AMS đại diện cho một chuỗi các biểu hiện thần kinh, ở độ cao này … Xem tiếp

Tiêu chảy, Táo bón và Kém hấp thu

CHỨC NĂNG TIÊU HOÁ BÌNH THƯỜNG HẤP THU DỊCH VÀ ĐIỆN GIẢI Lượng dịch vận chuyển trong ống tiêu hoá là 8–10 L/ngày, gồm 2 L/d uống; hấp thu chủ yếu ở ruột non. Đại tràng bình thường hấp thu 0.05– 2L/ngày, với sức chứa 6 L/d nếu cần. Hấp thu nước theo cơ chế vận chuyển tích cực Na+, Cl–, glucose, và muối mật. Các cơ chế vận chuyển bổ sung gồm trao đổi Cl–/HCO3–, trao đổi Na+/H+, H+, K+, Cl–, và HCO3– secretion, đồng vận Na+-glucose, và vận … Xem tiếp

Thiếu máu và Đa hồng cầu – Nguyên nhân và điều trị

THIẾU MÁU Theo tiêu chuẩn của WHO, thiếu máu được định nghĩa là nồng độ hemoglobin máu (Hb) <130 g/L (<13 g/dL) hoặc hematocrit (Hct) <39% ở nam trưởng thành; Hb <120 g/L (<12 g/dL) hoặc Hct <37% ở nữ trưởng thành. Dấu chứng và triệu chứng của thiếu máu rất đa dạng, tuỳ thuộc vào mức độ thiếu máu và thời gian thiếu máu tiến triển. Thiếu máu cấp gần như luôn luôn là do mất máu hoặc tán huyết. Trong mất máu cấp, giảm thể tích chiếm ưu … Xem tiếp

Bệnh Bạch cầu cấp dòng Tủy

Bệnh Bạch cầu cấp dòng Tủy là bệnh lý ác tính theo dòng của tiền chất tủy xương dòng tủy, trong đó các tế bào kém biệt hóa tích tụ trong tủy xương và tuần hoàn. Các triệu chứng xảy ra do sự vắng mặt của các tế bào trưởng thành bình thường do tủy xương sản xuất, bao gồm các bạch cầu hạt (nhạy cảm với nhiễm trùng) và tiểu cầu (nhạy cảm với xuất huyết). Hơn nữa, nếu số lượng lớn các nguyên bào tủy ác tính chưa … Xem tiếp

Ung Thư Đầu Cổ – Biểu hiện và điều trị

Ung thư biểu mô có thể bắt nguồn từ bề mặt niêm mạc của đầu cổ bao gồm các xoang, khoang miệng, tị hầu, khẩu hầu, hạ hầu, và thanh quản. Những khối u nào thường là ung thư tế bào vảy. Mục lục DỊCH TỄ HỌC BỆNH HỌC BIẾN ĐỔI GENE BIỂU HIỆN LÂM SÀNG Điều trị ung thư đầu cổ DỰ PHÒNG DỊCH TỄ HỌC Khoảng 52,000 trường hợp được chẩn đoán mỗi năm và 12,000 người tử vong do bệnh này. Khoang miệng, khẩu hầu, và thanh … Xem tiếp