Viêm màng cơ nhiễm bạch cầu ưa acid

Tên khác: hội chứng Shulman. Triệu chứng Mô da bị viêm và bị cứng (giống xơ cứng bì) ở mặt trước các chi, cơ bị co cứng khi co mạnh và thường khu trú ở bàn tay, khuỷu tay và vai. Xét nghiệm cận lâm sàng Tốc độ máu lắng nhanh, tăng bạch cầu ưa acid và globulin miễn dịch trong máu tăng, không có các kháng thể kháng nhân và các yếu tố dạng khớp. Xét nghiệm bổ sung: chẩn đoán xác định bằng sinh thiết da và cơ, … Xem tiếp

Bạch cầu kinh dòng Lympho/U Lympho

Hầu hết các bệnh lý này có lịch sử tự nhiên tính bằng năm. (Bệnh bạch cầu tiền lympho bào rất hiếm và có thể tiến triển rất nhanh.) Bạch cầu kinh dòng lympho là thể bệnh hay gặp nhất trong nhóm này (~15,000 trường hợp/năm ở Hoa Kỳ) và là bệnh bạch cầu phổ biến nhất ở các nước phương Tây. BẠCH CẦU KINH DÒNG LYMPHO Thường tồn tại dưới dạng tăng lympho không triệu chứng ở bệnh nhân >60 tuổi. Tế bào ác tính là tế bào B … Xem tiếp

Nhiễm Listeria (tăng bạch cầu đơn nhân do listeria)

Tên khác: tăng bạch cầu đơn nhân do listeria. Mục lục Định nghĩa Căn nguyên Giải phẫu bệnh lý Triệu chứng Xét nghiệm cận lâm sàng Điều trị Phòng bệnh Định nghĩa Bệnh do nhiễm khuẩn Listeria monocytogenes với những biểu hiện lâm sàng đa dạng. Căn nguyên Vi khuẩn gây bệnh là trực khuẩn nhỏ, Gram âm, hiếu khí, có nhiều trong môi trường, gây nhiễm ở người và nhiều loài động vật (loài có vú, chim). Truyền qua thức ăn bị nhiễm, nhất là sữa và sản phẩm … Xem tiếp

Bạch cầu cấp thể Lympho/U Lympho

BẠCH CẦU CẤP NGUYÊN BÀO LYMPHO VÀ U NGUYÊN ÀO LYMPHO Hay gặp ở trẻ em hơn người lớn (~6000 tổng số ca/năm). Phần lớn các trường hợp có tế bào u có nguồn gốc từ tuyến ức và bệnh nhân có khối u trung thất. Triệu chứng khởi phát ban đầu thường là các biểu hiện suy tủy (xanh xao, mệt mỏi, xuất huyết, sốt, nhiễm trùng). Hay gặp gan lách to và viêm hạch. Nam giới có thể có tinh hoàn to phản ánh thâm nhiễm bạch cầu. … Xem tiếp

Bệnh Bạch Cầu Cấp Tính (bệnh máu trắng) – Triệu chứng, điều trị

Tên khác: bệnh máu trắng Mục lục Định nghĩa Căn nguyên Phân loại Triệu chứng Xét nghiệm cận lâm sàng Xét nghiệm bổ sung Chẩn đoán căn cứ vào Tiên lượng Điều trị Định nghĩa Nhóm bệnh máu ác tính do những nguyên bạch cầu sinh sản ác tính, kèm theo suy tủy xương, và thường có tổn hại về chất lượng và số lượng của những bạch cầu trong máu. Người ta phân biệt: Bệnh bạch cầu nguyên bào lympho hoặc lympho bào cấp tính. Bệnh bạch cầu nguyên … Xem tiếp

Biến chứng nhiễm trùng ở người bệnh giảm bạch cầu hạt

Mục lục 1. ĐẠI CƯƠNG 2.   CHẨN ĐOÁN 3.   ĐIỀU TRỊ 3.3.   Xử trí tiếp theo: 1. ĐẠI CƯƠNG Khái niệm Sốt giảm bạch cầu hạt được định nghĩa là có nhiệt độ cơ thể > 38,5oC hoặc có 2 lần đo nhiệt độ > 38oC, kèm theo có số lượng bạch cầu hạt < 0,5 G/L hoặc có nguy cơ sẽ hạ xuống dưới mức 0,5 G/L. 2.   CHẨN ĐOÁN Người bệnh đang có catheter hay không. Triệu chứng nhiễm trùng. Tiền sử cấy vi khuẩn dương tính trước … Xem tiếp

Sốt giảm bạch cầu hạt

Trẻ em bị các bệnh ung thư được điều trị bằng các chế độ tăng cường (hoá trị liệu liều cao, tia xạ, ghép tuỷ xương) thường bị suy giảm miễn dịch và dễ mắc các bệnh nhiễm trùng. Nhiễm trùng là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu ở trẻ em bị ung thư. Sốt giảm bạch cầu hạt là một cấp cứu. Việc áp dụng ngay tức thì liệu pháp kháng sinh kinh nghiệm cho bệnh nhân sốt giảm bạch cầu hạt đã giảm tỷ lệ tử vong … Xem tiếp

Bệnh bạch cầu lympho mạn tính – Triệu chứng, chẩn đoán, điều trị

Tên khác: bệnh bạch cầu lympho bào mạn tính Định nghĩa: tăng sản toàn bộ mô lympho, trong đó các tế bào lympho bé sinh sản nhiều và được tích luỹ lại. Căn nguyên: chưa biết. Sự tích luỹ những tế bào lỵmho B (trong 95% số trường hợp), và tích tụ tế bào lympho T hiếm gặp hơn, là do có một clôn (dòng) duy nhất của những tế bào này (đơn clôn hoặc đơn dòng) sinh sản mà thời gian sống của chúng lại kéo dài. Những lympho … Xem tiếp

Chẩn đoán và điều trị bạch cầu cấp ở trẻ em

Bạch cầu cấp là bệnh ác tính phổ biến nhất trong các bệnh ung thư ở trẻ em (45% các trường hợp ung thư). Điều trị bạch cầu cấp rất khó khăn, song tỉ lệ lui bệnh khá cao, bạch cầu cấp đã được coi là bệnh chữa được, nhất là đối với thể lympho không có nguy cơ cao. CHẨN ĐOÁN Dựa vào lâm sàng, huyết học, miễn dịch và di truyền’ học. Chẩn đoán xác định Lâm sàng: sốt, thiếu máu, xuất huyết, gan – lách- hạch to, … Xem tiếp

Bệnh Bạch Cầu Tủy Mạn Tính – Nguyên nhân, triệu chứng, điều trị

Tên khác: bệnh bạch cầu bạch cầu hạt hoặc bệnh bạch cầu tủy mạn tính Mục lục Định nghĩa Căn nguyên Triệu chứng Xét nghiệm cận lâm sàng Biến chứng Tiên lượng Điều trị Các Bệnh Bạch Cầu Khác Định nghĩa Sinh sản bất thường của dòng bạch cầu hạt trong tủy xương và ở những ổ ngoài tủy xương, đặc biệt là ở lách (lách to) Căn nguyên Hội chứng sinh sản tủy xương có nguồn gốc chưa rõ. Bệnh bạch cầu đôi khi xuất hiện sau khi chiếu xạ … Xem tiếp

Tăng Bạch Cầu Đơn Nhân Nhiễm Khuẩn (bệnh Pfeiffer, sốt nổi hạch)

Tên khác: bệnh Pfeiffer, sốt nổi hạch, viêm họng tăng đơn nhân, viêm hạch bạch huyết cấp lành tính. Mục lục Định nghĩa Căn nguyên Dịch tễ học Triệu chứng Thể lâm sàng Xét nghiệm cận lâm sàng Chẩn đoán Tiên lượng Điều trị Định nghĩa Bệnh cấp tính do virus, tản phát hoặc thành dịch; có hội chứng nhiễm khuẩn: sốt, đau họng, xưng nhiều hạch và lách to cho thấy toàn thể mô bạch huyết bị tác động; có hội chứng về máu: tăng bạch cầu đơn nhân … Xem tiếp

Bệnh Bạch cầu cấp dòng Tủy

Bệnh Bạch cầu cấp dòng Tủy là bệnh lý ác tính theo dòng của tiền chất tủy xương dòng tủy, trong đó các tế bào kém biệt hóa tích tụ trong tủy xương và tuần hoàn. Các triệu chứng xảy ra do sự vắng mặt của các tế bào trưởng thành bình thường do tủy xương sản xuất, bao gồm các bạch cầu hạt (nhạy cảm với nhiễm trùng) và tiểu cầu (nhạy cảm với xuất huyết). Hơn nữa, nếu số lượng lớn các nguyên bào tủy ác tính chưa … Xem tiếp

Mất Bạch Cầu Hạt (bệnh Schultz, mất bạch cầu)

Tên khác: Viêm họng mất bạch cầu hạt, bệnh Schultz, mất bạch cầu. Mục lục Định nghĩa Căn nguyên Triệu chứng Xét nghiệm cận lâm sàng Chẩn đoán Tiên lượng Điều trị Phòng bệnh Định nghĩa Bệnh có nguyên nhân hay gặp nhất là do sử dụng một số thuốc, và có đặc điểm là mất gần hết các bạch cầu hạt trong máu tuần hoàn (giảm bạch cầu hạt trung tính nặng), kèm theo loét miệng- họng (viêm họng mất bạch cầu hạt) và tình trạng nhiễm khuẩn nặng. … Xem tiếp

Bạch cầu kinh dòng tủy (CML)

Bạch cầu kinh dòng tủy là bệnh lý ác tính theo dòng thường đặc trưng bởi lách to và tăng sinh bạch cầu hạt; diễn biến ban đầu không đau nhưng dẫn đến kết quả trong giai đoạn bạch cầu (bùng phát blast) có tiên lượng xấu hơn Bệnh Bạch cầu cấp dòng Tủy tự nhiên; tỷ lệ tiến triển đến giai đoạn bùng phát rất thay đổi; nói chung thời gian sống thêm là 4 năm từ khi chẩn đoán. Mục lục Tỷ Lệ Mắc Và Bệnh Nguyên Đặc … Xem tiếp

Bệnh bạch cầu tủy cấp – Chẩn đoán và phác đồ điều trị

Bệnh bạch cầu tủy cấp là sự tăng sinh các tế bào non bất thường và thiếu sản các tế bào máu bình thường ở tủy xương, là bệnh ác tính của cơ quan tạo huyết. Các tế bào ác tính tăng sinh trong tuỷ, dần dần thay thế các tế bào tạo máu cùng các chức năng của chúng gây ra các triệu chứng của bệnh như thiếu máu, nhiễm trùng, xuất huyết… Theo thống kê của Hoa Kỳ: tỉ lệ mắc Bạch cầu tủy cấp khoảng 2,5/100.000 dân. Tỉ … Xem tiếp