Kim Quỹ thận khí hoàn còn được gọi là Quế Phụ địa hoàng hoàn, Bát vị địa hoàng hoàn. Nó được ghi chép trong cuốn (Kim Quỹ Yếu Lược) của Thánh y Trương Trọng Cảnh. Phương thuốc này gồm các thành phần: Chế phụ tử, Nhục quế, Thục địa hoàng, Sơn thù du, Sơn dược, Đan bì, Phục linh, Trạch tả. Từ trước tới nay, Kim Quỹ thận khí hoàn chủ yếu dùng điều trị các chứng do thận dương hư gây ra như: ho, hen suyễn, yếu sinh lý, xuất tinh sớm, viêm thận mạn tính,…

Phân tích thành phần: Thục địa hoàng giúp tư thận điền tinh, Sơn thù du dưỡng âm sáp tinh, Sơn dược bổ tỳ cố tinh. Ba thuốc phối hợp giúp bổ thận âm, dưỡng can huyết, ích tỳ âm mà lại sáp tinh chỉ di. Trạch tả giúp thanh tả thận hoả, phòng tính nê trệ của Thục địa hoàng, Mẫu đơn bì thanh tả can hoả, giảm tính ôn táo của Sơn thù du, Phục linh lợi thuỷ thẩm thấp, phối Sơn dược giúp bổ tỳ ích khí. Khéo léo ở chỗ dùng lượng nhỏ Phụ tử, Nhục quế, giúp ôn ấm dương khí của ngũ tạng, tuyên thông 12 kinh mạch, nạp khí của ngũ tạng quy về thận, hoá âm tinh thành thận khí, rồi bố phát khắp toàn thân, mà thành âm dương tương tế, khí hoá vô cùng.

Tác dụng dược lý chủ yếu gồm:

1. Kim Quỹ thận khí hoàn giúp nâng cao SOD, có tác dụng cải thiện công năng tuyến yên – tuyến thượng thận. Loại bỏ gốc tự do, chống tế bào chết, giúp chống lão hoá, hồi phục tinh lực.
2. Có tác dụng: cải thiện trao đổi mỡ, tăng điều tiết hệ thần kinh – thể dịch, chống đục thuỷ tinh thể,…
3. Có tác dụng hạ đường máu, nâng cao khả năng thực bào của tế bào khổng lồ, chống xơ vữa mạch máu.
4. Tăng hormon nam, thí nghiệm động vật chứng minh, Kim Quỹ thận khí hoàn có tác dụng nâng cao hàm lượng keton và số lượng tế bào trung mô trong tinh hoàn.
5. Tăng công năng miễn dịch, Kim Quỹ thận khí hoàn giúp cân bằng sự rối loạn của đám tế bào lympho T, cải thiện rõ rệt công năng miễn dịch của tế bào.

Vị thuốc Phụ tử
Vị thuốc Phụ tử

Ứng dụng mới trên lâm sàng của Kim Quỹ thận khí hoàn

1. Điều trị viêm mũi dị ứng

Viêm mũi dị ứng là một loại bệnh có tính mẫn cảm. Đông y cho rằng, bệnh này thuộc phạm trù chứng Tí Cừu, cơ chế sinh bệnh do phế khí khuy hao, vệ biểu bất cố, ngoại cảm phong hàn, tân dịch đình tụ. Thận chủ nạp khí, là gốc rễ của khí. (Cảnh Nhạc Toàn Thư) có viết: “ngũ tạng chi dương khí phi thận bất năng phát”. Nếu thận khí của cơ thể bị hư tổn, thì phế khí cũng bị tổn hại, từ đó gây ra các bệnh ở mũi như viêm mũi dị ứng,… Kim Quỹ thận khí hoàn có tác dụng bổ thận khí, ôn thận hoá ẩm, có hiệu quả điều trị chứng bệnh này. Có bác sỹ sử dụng thuốc Kim Quỹ thận khí hoàn và Khí quản viêm khái thấu đàm suyễn hoàn để điều trị 30 trường hợp viêm mũi dị ứng, sau khi dùng thuốc 1 tháng, có hiệu quả khống chế bệnh tình của 16 trường hợp bệnh nhận (các triệu chứng như ngứa mũi, hắt xì, chảy nước mũi không còn), 10 trường hợp bệnh tình giảm nhẹ, 3 trường hợp bệnh tình có chút giảm nhé, 1 trường hợp không có tác dụng, tổng hiệu suất đạt khoảng 93.75%. Phương pháp sử dụng Kim Quỹ thận khí hoàn và Khí quản viêm khái thấu đàm suyễn hoàn để trị loại bệnh này như sau: mỗi ngày uống 2 lần Kim Quỹ thận khí hoàn, mỗi lần uống 9g; đồng thời mỗi ngày uống 2 lần, Khí quản viêm khái thấu đàm suyễn hoàn, mỗi lần uống 30 viên, dùng thuốc liên tục 1 tháng làm 1 liệu trình.

Vị thuốc Nhục quế trong thận khí hoàn
Vị thuốc Nhục quế

2. Điều trị viêm khí quản mạn tính

Viêm nhánh phế quản mạn tính là một bệnh thường gặp và hay phát bệnh trên lâm sàng. Theo Đông y, nếu bệnh này có triệu chứng đờm trong, nhiều, thở nông, thì bệnh tình do thận khí khuy hao, thận không nạp khí gây ra. Kim Quỹ thận khí hoàn có tác dụng bổ thận, nạp khí, tuyên thông phế kinh, có hiệu quả điều trị thể bệnh viêm nhánh khí quản mạn tính ở người già. Phương pháp sử dụng Kim Quỹ thận khí hoàn để điều trị thể bệnh này: mỗi lần uống 1 viên, ngày uống 3 lần, liên tục dùng thuốc nửa tháng làm 1 liệu trình.

3. Điều trị loét miệng tái phát

Mỗi lần uống trước bữa ăn 30 phút, ngày uống 3 lần.

4. Điều trị viêm loét dạ dày, tá tràng

Có bác sỹ sử dụng Kim Quỹ thận khí hoàn điều trị 46 trường hợp viêm loét dạ dày tá tràng thể hư hàn. Sau 15 ngày dùng thuốc, 15 trường hợp bệnh nhân hết các triệu chứng, 10 trường hợp bệnh nhân cải thiện được bệnh tình, đạt hiệu quả điều trị tốt. Triệu chứng của bệnh nhân viêm loét dạ dày tá tràng thể hư hàn chủ yếu là: đau âm ỉ vùng bụng, thích ấm, thích xoa bụng, tứ chi lạnh, chất lưỡi nhạt, mạch nhược,… Phương pháp sử dụng Kim Quỹ thận khí hoàn điều trị thể bệnh này như sau: mỗi lần uống 1 viên, chia sáng tối. Cần chú ý là, những bệnh nhân có tình trạng tiêu hoá yếu không thích hợp sử dụng bài thuốc này, nếu không sẽ gây ra ăn kém, nôn, đi ngoài,…

5. Điều trị viêm ruột mạn tính

Mỗi lần 1 viên, ngày 2 lần.

6. Điều trị táo bón

Theo Đông y, thận khai khiếu ở nhị âm, có thể quản lý công năng đóng mở của nhị âm. Vì thế bệnh nhân thận dương hư có thể xuất hiện triệu chứng táo bón, tiểu không hết,… Theo lý luận này, tác giả sử dụng Kim Quỹ thận khí hoàn điều trị thể táo bón do thận dương hư, khí hoá hư kém trên lâm sàng thường thu được kết quả tốt. Triệu chứng của bệnh nhân táo bón thể thận dương hư chủ yếu gồm: đại tiện táo lỏng xen kẽ, bệnh lâu ngày không khỏi, người béo, phản ứng chậm, sắc mặt đen xạm, tiểu gấp, tiểu nhiều nhưng lượng ít, luõi to, sắc ám, rêu trắng nhớt, mạch tế,… Phương pháp dùng thuốc: mỗi lần uống 1 viên, ngày uống 3 lần, sử dụng thuốc liên tục 15 ngày làm 1 liệu trình.

7. Điều trị cao huyết áp

Có bác sỹ sử dụng Kim Quỹ thận khí hoàn điều trị 60 trường hợp bệnh nhân cao huyết áp thể tỳ thận dương hư. Sau 1 tuần dùng thuốc, bệnh tình những bệnh nhân này đạt được những cải thiện khác nhau. Triệu chứng của các bệnh nhân cao huyết áp thể bệnh này chủ yếu gồm: chóng mặt, đau đầu, phiền táo, dễ tỉnh giấc, tỉnh xong khó ngủ lại, mỏi lưng, mỏi gối, chi dưới không có lực, sợ lạnh, đại tiện nát, lưỡi to nhạt có hằn răng, rêu trắng, mạch huyền tế,… Cách sử dụng thuốc: mỗi lần uống 1 viên, chia sáng tối.

8. Điều trị đau thắt ngực

Kim Quỹ thận khí hoàn có tác dụng hỗ trợ điều trị đau thắt ngực rất tốt. Có bác sỹ phân biệt dùng Kim Quỹ thận khí hoàn và diltiazem tiến hành điều trị 168 trường hợp bệnh nhân mạch vành có cơn đau thắt ngực, kết quả cho thấy, sử dụng Kim Quỹ thận khí hoàn tiến hành điều trị bệnh nhân mắc chứng này, nó làm giảm rõ rệt số cơn đau thắt ngực xảy ra, đồng thời có thể làm giảm trên 80% lượng nitroglycerin cần uống khi có cơn đau thắt ngực, tác dụng trị liệu hiệu quả hơn hẳn bệnh nhân sử dụng diltiazem điều trị. Phương pháp dùng thuốc này để điều trị cơn đau thắt ngực như sau: mỗi ngày uống 2 lần, mỗi lần uống 1 viên.

9. Điều trị rối loạn nhịp tim chậm mạn tính

Rối loạn nhịp tim chậm là chứng bệnh khó điều trị thường gặp trên lâm sàng, chủ yếu bao gồm rối loạn nhịp trên thất quá chậm, rối loạn dẫn truyền tâm nhĩ và tâm thất, hội chứng rối loạn dẫn truyền nhĩ thất (sick sinus syndrome, SSS), nhịp chậm trên thất và tâm thất nghỉ bù,… Có bác sỹ sử dụng Kim Quỹ thận khí hoàn trị liệu 60 bệnh nhân rối loạn chậm nhịp tim chậm tuổi từ 36-76. Sau khi dùng thuốc 30 ngày, có 2 trường hợp bệnh nhân có hiệu quả trị liệu rõ rệt, 35 trường hợp có bệnh tình chuyển biến tốt, 23 trường hợp không có tác dụng, tổng hiệu suất đạt khoảng 61.60%. Phương pháp dùng thuốc như sau: mỗi ngày uống 3 lần, mỗi lần 16 viên.

10. Điều trị chứng ngực to ở đàn ông

Uống mỗi lần 8 viên, ngày 3 lần. Liệu trình 20 ngày, thông thường dùng thuốc 1 liệu trình là có tác dụng.

11. Điều trị phì đại lành tính tiền liệt tuyến

Uống Kim Quỹ thận khí hoàn , mỗi lần 2 viên(18g), chia uống sáng, trưa, tối, uống bằng nước nóng. 10 ngày 1 liệu trình. Thông thường dùng thuốc 1-3 liệu trình là được.

12. Chứng di niệu

Uống ngày 3 lần, mỗi lần 8 viên

13. Điều trị hiếm muộn

Mỗi lần uống 9g, ngày 2 lần.

14. Điều trị chứng vô sinh

Có người dùng Kim Quỹ thận khí hoàn điều trị chứng vô sinh ở phụ nữ do tăng prolactin máu, tiến hành điều trị 27 trường hợp, sau khi dùng 3 tháng thuốc, 12 trường hợp mang thai, 15 trường hợp có nồng độ prolactin trong huyết thanh giảm xuống mức bình thường. Phương pháp dùng thuốc này như sau: mỗi lần uống 9g, ngày uống 2 lần.

15. Viêm sinh dục ở người già

Bệnh này do công năng buồng trứng bị giảm bớt sau mãn kinh, nồng độ hormon nữ suy giảm, thành âm đạo teo giảm, thượng bì biến mỏng, sức chống đỡ giảm sút, dễ bị vi khuẩn xâm nhập gây viêm nhiễm. Dùng Kim Quỹ thận khí hoàn , ngày uống 3 lần, mỗi lần 2 viên(18g), uống bằng nước ấm. 7 ngày làm 1 liệu trình. Thông thường điều trị 3 liệu trình sẽ khỏi bệnh.

16. Điều trị tiểu tiện không tự chủ ở người già

Dùng Kim Quỹ thận khí hoàn, mỗi lần uống 2 viên(18g), chia sáng, trưa, tối, uống bằng nước nóng.7 ngày làm 1 liệu trình. Thông thường sử dụng 1 liệu trình là đã có hiệu quả rõ rệt.

17. Điều trị chứng tiền mãn kinh

Mỗi lần uống 6g, ngày 3 lần(thích hợp với người thận khí bất cố), dùng nước muối nhạt, hoặc nước cơm ấm, hay nước ấm để uống thuốc.

18. Điều trị đau gót chân

Y gia nổi tiếng Tần Bá Vi chỉ ra rằng:” đau gót chân, dù là chứng nhỏ, nhưng cần bổ mạnh”. Trên lâm dàng, tác giả sử dụng Kim Quỹ thận khí hoàn có tác dụng tư bổ tương đối mạnh điều trị chứng này, thu được kết quả rất tốt. Phương pháp sử dụng thuốc: ngày uống 3 lần, mỗi lần 1 viên, sử dụng liên tục 15 ngày làm 1 liệu trình.

19. Điều trị đau lưng đau chân mạn tính

Mỗi lần uống 9g, ngày 1 lần, uống trước bữa ăn, dùng liên tục 2-8 tuần.

20. Đục thuỷ tinh thể

Theo thống kê lâm sàng, những người già mắc chứng đục thuỷ tinh thể sử dụng thuốc này, có trên 60% trong số họ cải thiện được thị lực, 20% trong số đó duy trì được thị lực vốn có.

21. Lao xương

Uống Kim Quỹ thận khí hoàn, mỗi lần 9g, ngày 2 lần, hoặc sắc thuốc uống, có tác dụng điều trị lao xương tương đối tốt.

Chú ý khi sử dụng

1. Phụ nữ có thai không được dùng.
2. Không được sử dụng đồng thời với thuốc trị cảm sốt.
3. Không uống đồng thời thuốc này với Xích thạch chi và các chế phẩm của nó.
4. Thuốc này gồm Nhục quế – thuộc loại thuốc ôn nhiệt, không thích hợp sử dụng cho bệnh nhân cao huyết áp, tiểu đường, tim mạch, viêm thận mạn tính có các triệu chứng như miệng khô, lưỡi khô, nóng nảy, tiểu vàng, đại tiện táo.
5. Sử dụng theo đúng hướng dẫn, trẻ nhỏ và người già nên sử dụng theo hướng dẫn của bác sỹ.
6. Thuốc này thích hợp dùng trước bữa ăn hoặc trong bữa ăn.
7. Sau 2 tuần uống thuốc mà không cải thiện được triệu chứng, hoặc xuất hiện triệu chứng đau đầu, khó chịu bụng, ăn kém,… cần đến bệnh viện thăm khám.
8. Tính trạng của thuốc phát sinh thay đổi, nghiêm cấm sử dụng.
9. Trẻ em cần sử dụng dưới sự giám sát của người lớn.
10. Xin để thuốc này tránh xa tầm tay trẻ em, người âm hư nội nhiệt thận trọng, tốt nhất sử dụng theo hướng dẫn của bác sỹ.
11. Kiêng sinh hoạt vợ chồng, kiêng cáu gắt, kiêng đồ ăn lạnh.

Chú giải

Theo ghi chép xưa nay và theo thống kê phân tích báo cáo lâm sàng, đem tần suất xuất hiện những triệu chứng lâm sàng của bệnh nhân điều trị có hiệu quả bằng thuốc Kim Quỹ thân khí hoàn, chia thành chủ chứng thông thường và chủ chứng đặc dị. Trong đó chủ chứng đặc dị gồm có: sợ lạnh, chi lạnh, tinh thần mệt mỏi, lưng gối tê mỏi, thở ngắn và suyễn, sinh lý giảm sút và tiểu đêm nhiều; chủ chứng thông thường gồm: phù, đau gót chân, tiểu trong và dài, di niệu hoặc tắc bí, hay quên, chóng mặt hoặc ù tai, sắc mặt xanh xao hoặc đen xạm, tóc rụng , ăn kém. Đối với chủ chứng đặc dị, dựa vào bệnh tình nặng nhẹ và thời gian liên tục ngắn dài của mỗi triệu chứng thì tính điểm là 6, 4, 2, 0 điểm; đối với chủ chứng thông thường, là chứng đó thì tính 2 điểm, nếu không phải thì tính 0 điểm. Đem điểm đánh giá chủ chứng đặc dị và chủ chứng thông thường tích luỹ đến 24 điểm, là có thể chẩn đoán đó là chứng Kim Quỹ thận khí hoàn.

 

5/51 rating
Bình luận đóng