KHÁI NIỆM VỀ CÁC CHẤT KHÁNG VI SINH VẬT

I. KHÁI NIỆM VỀ CÁC CHẤT KHÁNG VI SINH VẬT             Những chất kháng vi sinh vật đươc chia ra các loại:             – Các chất sát khuẩn như  iod, cresol, natri hypochlorid…             – Các chất kháng khuẩn gồm các sulfonamid, các chất kháng sinh.             – Các chất kháng ký sinh trùng sốt rét.             – Các chất kháng lỵ amib và các đơn bào khác.             – Các chất kháng nấm mốc.             Khái niệm “kháng sinh“ được nhà bác học Louis Pasteur nêu ra lần đầu … Xem tiếp

PHƯƠNG PHÁP THỬ TÁC DỤNG KHÁNG KHUẨN THỰC VẬT

II. PHƯƠNG PHÁP THỬ TÁC DỤNG KHÁNG KHUẨN THỰC VẬT  1. Thử trực tiếp với mô thực vật             Thử với cây con. Cho hạt nẩy mầm rồi chuyển vào đĩa thạch đã cấy vi khuẩn định thử. Sau khi để tiếp xúc  với môi trường 4 giờ, cây con được lấy ra rồi để môi trường ở 35°C. Nếu có chất kháng khuẩn tiết ra từ lá mầm hoặc rễ thì sẽ gây nên những vùng vô khuẩn.             Thử từng phần của cây. Có nhiều trường hợp chất … Xem tiếp

CÁC DƯỢC LIỆU CHỨA DẪN CHẤT QUINON

CÁC DƯỢC LIỆU CHỨA DẪN CHẤT QUINON Cây óc chó – Juglans regia L., họ Óc chó – Juglandaceae.             Cây to cao có thể hơn 20m. Lá kép lông chim, 5 – 7 lá chét, cuống phình to. Hoa đơn tính cùng gốc. Cụm hoa đuôi sóc. Quả hạch, đường kính chừng 3 – 4cm. Hạt chia thành 4 thùy, có nhiều rãnh nhăn nheo trông giống như  óc do đó có tên là quả óc chó. Quả chín vào tháng 9 – 10. Ở miền Bắc nước ta … Xem tiếp

Bạch hoa xà (= cây đuôi công) – Plumbago zeylanica L., họ Đuôi công – Plumbaginaceae

Bạch hoa xà (= cây đuôi công) – Plumbago zeylanica L., họ Đuôi công – Plumbaginaceae.             Cỏ sống dai cao 0,60m lá mọc so le, hình trứng, đầu nhọn, mép nguyên, nhẵn. Hoa màu trắng mọc thành bông ở đầu cành hay kẽ lá. Đài hoa có lông dài, nhớt. Tràng dài gấp 2 lần đài. Mùa hoa gần như quanh năm. Cây mọc hoang khắp nơi ở nước ta.             Thành phần kháng khuẩn: Chất plumbagin (= 2 – methyl – 5 – hydroxy – 1, 4 – … Xem tiếp

Cây óc chó – Juglans regia L., họ Óc chó – Juglandaceae

Cây óc chó – Juglans regia L., họ Óc chó – Juglandaceae.              Cây to cao có thể hơn 20m. Lá kép lông chim, 5 – 7 lá chét, cuống phình to. Hoa đơn tính cùng gốc. Cụm hoa đuôi sóc. Quả hạch, đường kính chừng 3 – 4cm. Hạt chia thành 4 thùy, có nhiều rãnh nhăn nheo trông giống như  óc do đó có tên là quả óc chó. Quả chín vào tháng 9 – 10. Ở miền Bắc nước ta có ở các tỉnh Cao Bằng, Hà … Xem tiếp

Cây Lá móng – Lawsonia inermis L., họ Tử vi – Lythraceae

Cây Lá móng – Lawsonia inermis L., họ Tử vi – Lythraceae.               Cây nhỡ cao 3 – 4m, lá đơn nguyên, mọc đối. Hoa vàng, trắng, đỏ, thơm, mọc thành chùm gồm nhiều xim. Hoa nhỏ, quả nang bằng hạt tiêu, bao bọc bởi đài còn lại chứa nhiều hạt nhỏ màu nâu đỏ. Cây mọc hoang và được trồng ở nước ta. Trước đây nhân dân ta dùng lá để nhuộm móng tay, móng chân trong dịp tết đoan ngọ nên mới gọi là lá móng.             … Xem tiếp

Cây bóng nước – Impatiens balsamina L., họ Bóng nước – Balsaminaceae

Cây bóng nước – Impatiens balsamina L., họ Bóng nước – Balsaminaceae.             Cây bóng nước được trồng làm cây cảnh ở các vườn hoa. Hoa bóng nước có 3 dẫn chất naphtoquinon đã được phân lập: Lawson, 2-methoxy 1,4 – naphtoquinon   (I) và 2, 3 – dimethoxy – 1, 4 – naphtoquinon (II). Chất (I) có tác dụng lên các vi khuẩn Staphylococcus aureus, Candida albicans, Glaucoma piriformis, Sclerotina fructicola và một số vi khuẩn khác. Chất (II) có tác dụng lên Sclerotina fructicola.

Sâm đại hành – Eleutherine subaphylla Gagnep., họ La dơn – Iridaceae

Sâm đại hành – Eleutherine subaphylla Gagnep., họ La dơn – Iridaceae.              Sâm đại hành  còn có tên là tỏi lào, là cây thảo sống dai cao 30cm. Dò hình trứng dài 4 – 5cm, đường kính 2 – 3cm, giống như củ hành nhưng dài hơn, bên ngoài phủ vẩy màu đỏ nâu, phía bên trong màu nâu hồng đến đỏ nâu. Lá hình mác, gân lá song song, dài 40 – 50cm, rộng 3 – 5cm. Từ  dò mọc lên một cán mang hoa dài 30 – … Xem tiếp

CÁC DƯỢC LIỆU KHÁNG KHUẨN CHỨA ALCALOID

CÁC DƯỢC LIỆU CHỨA ALCALOID Các vị thuốc mang tên hoàng liên – Coptis spp., Thalictrum spp., họ Mao lương – Ranunculaceae; Berberis spp, họ Hoàng liên gai – Berberidaceae.             Thành phần có tác dụng kháng khuẩn: Berberin.             Tác dụng kháng khuẩn: Gupta và Kahali thấy berberin ức chế Leishmania tropica ở nồng độ 1:80.000, có tác dụng hiệu quả trên lâm sàng, ngoài ra berberin còn có tác dụng lên Trypanosoma equiperdum nhiễm trên người. Giliver thấy berberin ức chế hoàn toàn các vi khuẩn: Pseudomonas syringae … Xem tiếp

Các vị thuốc mang tên hoàng liên

Các vị thuốc mang tên hoàng liên – Coptis spp., Thalictrum spp., họ Mao lương – Ranunculaceae; Berberis spp, họ Hoàng liên gai – Berberidaceae.             Thành phần có tác dụng kháng khuẩn: Berberin.             Tác dụng kháng khuẩn: Gupta và Kahali thấy berberin ức chế Leishmania tropica ở nồng độ 1:80.000, có tác dụng hiệu quả trên lâm sàng, ngoài ra berberin còn có tác dụng lên Trypanosoma equiperdum nhiễm trên người. Giliver thấy berberin ức chế hoàn toàn các vi khuẩn: Pseudomonas syringae và Verticillium dahliae ở nồng … Xem tiếp

Thừng mực lá to – Holarrhena antidysenterica Wall., họ Trúc đào – Apocynaceae.

Thừng mực lá to – Holarrhena antidysenterica Wall., họ Trúc đào – Apocynaceae.             Thành phần tác dụng: Conessin. Vỏ cây đã được dùng từ lâu ở Ấn Độ để chữa lỵ amib. Entamoeba histolytica trong môi trường huyết thanh pH 7,2 bị diệt bởi conessin ở  nồng độ 1:20.000. Mycobacterium tuberculosis bị ức chế ở nồng độ 1:1000 – 1:10.000.

CÁC DƯỢC LIỆU KHÁNG KHUẨN CHỨA NHỮNG DẪN CHẤT LACTON

CÁC DƯỢC LIỆU CHỨA NHỮNG DẪN CHẤT LACTON Thạch long nhuế – Ranunculus sceleratus L., họ Mao lương- Ranunculaceae. Thạch long nhuế là một loại cỏ mọc hoang sống một năm. Cây cao 15 – 50cm, thân mềm, mặt ngoài thân có khía dọc. Lá ở gốc cây chẻ thành  3 – 5 thùy, lá ở phía trên xẻ thành dải nhỏ, cánh hoa màu vàng nhạt. Quả đóng, tụ họp thành một quả kép. Cây thường mọc ở bờ ruộng, bờ ao về mùa xuân.             Thành phần tác … Xem tiếp

Thạch long nhuế – Ranunculus sceleratus L., họ Mao lương- Ranunculaceae

Thạch long nhuế – Ranunculus sceleratus L., họ Mao lương- Ranunculaceae. Thạch long nhuế là một loại cỏ mọc hoang sống một năm. Cây cao 15 – 50cm, thân mềm, mặt ngoài thân có khía dọc. Lá ở gốc cây chẻ thành  3 – 5 thùy, lá ở phía trên xẻ thành dải nhỏ, cánh hoa màu vàng nhạt. Quả đóng, tụ họp thành một quả kép. Cây thường mọc ở bờ ruộng, bờ ao về mùa xuân.             Thành phần tác dụng kháng khuẩn: Protoanemonin. Muốn chiết proto-anemonin, dược … Xem tiếp