Ho và khạc khác nhau. “Ho ra tiếng và không có đờm là ho. Ho không tiếng mà có đờm là khạc. Ho có tiếng và có đờm là ho khạc. Ho là phế đã tổn thương và không thanh túc. Khạc là do tỳ thấp mà sinh đờm. Ho khạc là có cả phế khí bị tổn thương và tỳ thấp động” (Nam dược thần hiệu).

Bệnh lý của ho khạc có liên quan mật thiết với phế. Song “ngũ tạng lục phủ cũng có thể gây ho” (ngũ tạng lục phủ giai lệnh nhân khái, phi độc phế dã – Tố vấn, khái luận).

Nguyên nhân gây ho khạc rất nhiều, song quy lại thường có hai loại ngoại cảm và nội thương. Người ta thường hiểu vấn đề này như sau: phế chủ bì mao, phế thích thanh túc. Ngoại tà (lục dâm) thường tác động vào bì mao rồi vào phế, làm khiếu của phế trở ngại, phế khí không giáng được nghịch lên gây ho (ho do ngoại cảm). Phế là tạng ở cao nhất, như cái lọng của lục phủ ngũ tạng. Các tạng phủ có bệnh là những nguyên nhân bên trong tác động đến chức năng của phế. Như tỳ sinh đờm, đờm tích ở phế gây ho khạc, can khí uất hóa hỏa, hỏa phạm phế (ho do nội thựơng).

Về điều trị, do ho khạc có những nguyên nhân khác nhau, cho nên cần tìm được gốc của ho để chữa. Như vậy mối mong đạt kết quả tốt. Sau đây trình bày các loại ho và cách điều trị chúng. Ho khạc thường thấy trong viêm đường hô hấp trên, viêm phế quản, dãn phế quản, viêm phổi, lao…

Chứng Ho

Ho do ngoại cảm:

  1. Ho do phong hàn:

Ho với đờm trắng lỏng loãng, tắc mũi, chảy mũi, hắt hơi, ố hàn, không mồ hôi, ê mỏi xương khớp, căng đầu, đau đầu, rêu lưỡi trắng mỏng, mạch phù hoặc không đổi. Phép điều trị: Sơ tán phong hàn, tuyên phế hóa đờm.

Phương thuốc (Trích từ Thuốc nam châm cứu – Ho)

Tô diệp                        12g             Lá hẹ                       12g

Lá xương sông            12g             Kinh giới              8g

Gừng tươi                      8g

Sắc uống

Ý nghĩa: Tô diệp, Gừng tươi, Kinh giới để khu phong tán hàn. Lá hẹ, lá Xương sông để chỉ ho. Chú ý thuốc chữa ho do phong, thường dùng thuốc tân bình là Quế chi. Phòng phong, thuốc chữa ho do hàn thường dùng tân ôn là Tô diệp, Hạnh nhân, Gừng.

Vị thuốc Kinh giới
Vị thuốc Kinh giới

Phương thuốc: Hạnh tô tán (Ôn bệnh điều biện)

Hạnh nhân2  đồng cânTử tô diệp2  đồng cân
Trần bì2  đồng cânBán hạ2  đồng cân
Gừng2  đồng cânChỉ xác2  đồng cân
Cát cánh2  đồng cânTiền hồ2  đồng cân
Phục linh2  đồng cânCam thảo2  đồng cân
Đại táo2 quả

Ý nghĩa: Tô diệp, Tiền hồ, Sinh khương, để sơ phong tán hàn làm ra mồ hôi nhẹ, Hạnh nhân, Cát cánh để tuyên phế hóa đờm trị ho; Bán hạ, Phục linh để trừ thấp hóa đờm; Chỉ xác, Trần bì để lý khí khoan hung; Cam thảo, Đại táo để điều hòa dinh vệ, điều hòa các vị thuốc. Những phương này dùng cho ho không có sốt.

Phương thuốc: Khung tô ẩm. (Chính trị chuẩn thằng)

Tô diệp    2  đồng cân      Sài hồ  2 đồng cân

Bán hạ  1 đồng cân   Phục linh  1  đồng cân

Chỉ xác 1 đồng cân

Trần bì 1 đồng cân

Cát cánh 1 đồng cân

Xuyên khung 1 đồng cân

Cát căn 1  đồng cân

Cam thảo 0,7 đồng cân

Gừng 1 lát

Táo 3 quả

Ý nghĩa: Tô diệp, Sinh khương, để sơ phong tán hàn, làm ra mồ hôi nhẹ, Sài hồ, Cát căn để giải cơ. Xuyên khung để thông lạc, trị đau đầu. Cam thảo, Cát cánh để tuyên phế lợi hầu họng, trị ho; Bán hạ, Phục linh, Chỉ xác, Trần bì để trừ thấp hóa đờm lý khí khoan hung; Cam thảo, Đại táo để điều hòa dinh vệ, điều hòa các vị thuốc. Phương thuốc này dùng để chữa ho có sốt ố hàn.

  • Ho do phong hàn kiêm thấp. Thêm chứng ngực đầy, rêu lưỡi cáu, mạch nhu. Dùng Hạnh tô tán thêm Thương truật, Hậu phác để kiện tỳ táo thấp trừ đầy.
  • Ho do hàn, song có lý nhiệt. Ho ố hàn, tiếng ho không thông thoát, đờm vàng khó khạc, khát, đau họng, rêu lưỡi trắng, mạch phù sác.

Phép điều trị: Tán biểu hàn, thanh lý nhiệt, sơ phong tuyên phế.

Phương thuốc: Ma hạnh thạch cam thang (Thương hàn luận).

Ma hoàng                     5g              Hạnh nhân                 9g

Cam thảo                     6g              Thạch cao               18g

Ý nghĩa: Ma hoàng để tuyên phế tán hàn tà ở biểu. Thạch cao để tuyên phế, thanh phế để trị ho. Hạnh nhân để giáng phế khí. Cam thảo để ích khí hòa trung hợp với Thạch cao để sinh tân chỉ khát.

Có thể thêm Tang diệp, Bạc hà,Cát cánh, Thiền thoái, tùy trạng thái cụ thể.

  1. Ho do phong nhiệt.

Triệu chứng: Ho, đờm vàng đặc kèm theo khát, họng đau, sốt, đau đầu sợ gió có mồ hôi, người đau ê ẩm, rêu lưỡi vàng mỏng, mạch phù sác.

Phép điều trị: Sơ phong thanh nhiệt, tuyên thông phế khí.

Phương thuốc: (Trích từ Thuốc nam châm cứu – Ho)

Tang diệp 12g

Cúc hoa 8g

Bạc hà 8g

Rễ chanh sao vàng 8g

Liên tiền thảo 12g

Lá hẹ 8g

Phương thuốc: Tang cúc ẩm (Ôn bệnh điều biện)

Tang diệp 2,5  đồng cân

Cúc hoa 1  đồng cân

Liên kiều 1,5  đồng cân

Bạc hà 0,8  đồng cân

Cát cánh 2  đồng cân

Hạnh nhân 2 đồng cân

Lô căn (rễ lau) 2 đồng cân

Cam thảo 0,8  đồng cân

Ý nghĩa: Tang diệp, Cúc hoa, Bạc hà để thanh nhiệt, Liên tiền thảo, Lô căn để thanh nhiệt sinh tân chỉ khát. Cát cánh, Hạnh nhân, Rễ chanh, Lá hẹ để giải cơ, thông phế, chỉ ho hóa đờm.

Phương thuốc: Lương cách tán (Cục phương).

Đại hoàng2  đồng cânPhác tiêu2  đồng cân
Cam thảo2 đồng cânSơn chi1  đồng cân
Bạc hà1  đồng cânHoàng cầm1 đồng cân

Bỏ Phác tiêu, Hoàng cầm thêm Cát cánh, Qua lâu bì, Tang bì, Mạch môn.

Ý nghĩa: Liên kiều để thanh nhiệt giải độc, Sơn chi để tả hỏa ở tam tiêu, dẫn xuống, Bạc hà, Trúc diệp để sơ tán biểu, thanh lý, Đại hoàng để đưa hỏa tà ở hung cách ra đường đại tiện. Cam thảo để điều hòa các vị thuốc. Mạch môn để dưỡng phế âm.

  • Ho do phong nhiệt kiêm thấp: có thêm chứng ho nhiều đờm, ngực tức, ra mồ hôi, rêu cáu vàng, mạch nhu sác.

Phép điều trị: Sơ phong thanh nhiệt.

Phương thuốc: Tang cúc ẩm thêm Hạnh nhân. Ý dĩ nhân để nhuận phế, kiện tỳ hóa thấp.

  • Ho do phong nhiệt kiêm thử: ho, tức ngực, tâm phiền, khát nước, tiểu đỏ, lưỡi đỏ, rêu mỏng mạch nhu sác.

Phép điều trị: Sơ phong giải thử.

Phương thuốc: Lục nhất tán (Thương hàn trực cách)

Hoạt thạch 6 lạng, Cam thảo 1 lạng. Thêm Hương nhu, Tiền hồ, Hoắc hương, Trúc diệp, Bội lan.

Ý nghĩa: Hoạt thạch (cam hàn) để thanh nhiệt lợi tiểu tiện và đưa nhiệt ở tam tiêu ra ngoài để trừ thử. Cam thảo để hòa trung và hợp với Hoạt thạch để sinh tân. Tiền hồ để sơ phong. Hoắc hương để hóa thấp trọc. Bội lan, Hương

  1. Ho do cảm thấp

Triệu chứng: ho, người nặng nề đau mỏi xương khớp, tiểu tiện không lợi, mạch tế hoãn.

Phép điều trị: tuyên biểu hóa thấp, dùng thuốc khổ đạm: Hậu phác, Thông thảo, Ý dĩ nhân.

Phương thuốc: Ma hoàng gia truật thang (Kim quỹ yếu lược)

Ma hoàng                      9g             Quế chi                      6g

Hạnh nhân                  12g             Cam thảo                   3g

Bạch truật                     9g

Ý nghĩa: Ma hoàng thang để giải biểu hàn, Truật để kiện tỳ trừ thấp; thêm Ý dĩ nhân, Thông thảo để kiện tỳ, lợi thấp.

  1. Ho do phế táo

Thường phân làm hai loại: Hoặc sốt Ố hàn, không mồ hôi đau mỏi cơ xương, mạch phù khẩn. Đây là triệu chứng của lương táo (Táo hợp với phong hàn).

Hoặc sốt ố phong, họng đau, đờm dính máu, rêu lưỡi vàng, đầu lưỡi đỏ mạch phù sác. Đây là triệu chứng của ôn táo (Táo hợp phong nhiệt).

4.1. Triệu chứng chung về ho: Ho khan, mũi khô, họng ráo, đầu lưỡi đỏ, mạch phù sác.

Phép điều trị: Thanh phế nhuận táo (Thuốc cam lương để thanh nhuận).

Phương thuốc: Tang hạnh thanh (Ôn bệnh điều biện)

Tang diệp1 đồng cânHạnh nhân1,5  đồng cân
Đậu xị1  đồng cânBối mẫu. 1 đồng cân
Chi tử bì1 đồng cânSa sâm2  đồng cân
Lê bì1  đồng cân.

Ý nghĩa: Tang diệp, Đậu xị tân lương sơ phong; Sa sâm, Lê bì để nhuận phế dưỡng âm; Chi tử để thanh nhiệt ở ngực; Bối mẫu, Hạnh nhân để hóa đờm chỉ ho. Nếu là ôn táo thêm Qua lâu bì, Mạch môn, Lô căn để thanh phế nhuận táo. Nếu là lương táo, bỏ Tang diệp, Sa sâm, Lê bì thêm Kinh giới Phòng phong, để tán hàn tuyên phế hóa đờm.

Phương thuốc: (Trích từ Thuốc nam châm cứu – Ho) Tạng bạch bì          12g      Mạch môn       12g

Lá tre                         8g                 Lá hẹ                      8g

Ý nghĩa: Tang bạch bì, Trúc diệp để thanh phế nhiệt, Mạch môn để dưỡng âm nhuận táo, Lá hẹ để tuyên phế chỉ ho.

  • Nếu nặng hơn, thêm triệu chứng lưỡi đỏ, khô, ho nhưng khó khạc đờm, hoặc ho khan không đờm.

Phương thuốc: Thanh táo cứu phế thang (Y môn pháp luật)

Tang diệp3 đồng cânThạch cao2,5 đồng cân
Nhân sâm0,7 đồng cânMa nhân1 đồng cân
Cam thảo1 đồng cânA giao0,8  đồng cân
Mạch mônl,2 đồng cânHạnh nhân0,7  đồng cân
Tỳ bà diệp1  đồng cân

Ý nghĩa: Tang diệp để thanh tuyên phế táo. Thạch cao để thanh nhiệt ở kinh phế, Mạch môn để nhuận phế kim. Hạnh nhân, Tỳ bà diệp để lợi phế khí, giáng khí; A giao, Ma nhân để nhuận phế dưỡng âm. Nhân sâm, Cam thảo để ích khí hòa trung. Thêm Bối mẫu, Qua lâu, Thiên hoa phấn để nhuận phế hóa đờm. Phương này chủ yếu dùng cho ôn táo.

  • Ho do phế táo, lại có mất tiếng: chữa mất tiếng bằng:

Phương thuốc: (Trích từ Nam dược thần hiệu – Ho):

Củ sắn dây             2 phần             Hoè hoa             2  phần

Chi tử                     2 phần             Muôi ăn             2  phần

Ô mai                      1 phần             Cam thảo           1  phần

Sắc, cho một ít mật, uống dần sau bữa ăn.

Ý nghĩa: Hoa hoè, Chi tử để thanh nhiệt, sắn dây để dưỡng âm, Ô mai, Cam thảo mật để lợi hầu họng, sinh tân.

  1. Các loại ho do ngoại cảm chữa lâu không khỏi, hoặc tái phát có ngứa họng ho khạc, khạc đờm khó, chứng ở biểu không rõ ràng đều có thể dùng:

Phép điều trị: Tuyên phế chỉ ho hóa đờm.

Phương thuốc: Chỉ thấu tán (Ỳ học tâm ngộ).

Cát cánh2  đồng cânKinh giới2  đồng cân
Tử uyển2  đồng cânBách bộ2  đồng cân
Bạch tiền2  đồng cânCam thảo1  đồng cân
Trần bì1  đồng cân

Ý nghĩa: Tử uyển, Bạch tiền (Tân hàn) Bách bộ để chỉ ho hóa đờm. Cát cánh, Trần bì để tuyên giáng phế khí, chỉ ho tiêu đờm, Kinh giới (Tân ôn) để khu phong giải biểu, Cam thảo để điều hòa các vị thuốc, hợp với Cát cánh để thanh lợi hầu họng.

  1. Ho khạc lâu, tà khí không trừ hết: phế khí dần dần bị tổn thương dùng:

Phép điều trị: Tuyên phế chỉ ho.

Phương thuốc: Tam ảo thang (Cục phương).

Ma hoàng, Hạnh nhân, Cam thảo lượng bằng nhau, tán mịn. Mỗi lần uống 5  đồng cân với nước sắc 5 lát gừng (đắp chăn cho ra mồ hôi để tuyên phế giải biểu) thêm Cù túc xác, Kha tử (để chỉ ho).

Ho do nội thương:

Thường do bản thân phế và các tạng khác có bệnh ảnh hưởng đến phế gây nên.

  1. Ho do phế hư: Có phế âm hư và phế khí hư.

Ở đây chỉ nói về phế âm hư gây ho (còn phế khí hư thường khó thở có ho – xem ở chứng suyễn).

Triệu chứng: – Bệnh phát triển từ từ, ho khan ít đờm hoặc đờm có dính máu.

Ngoài ra còn triệu chứng âm hư như gầy, mệt mỏi, kém ăn, họng khô, sốt về chiều, ngũ tâm phiền nhiệt, mồ hôi trộm, mạch tế sác.

Phép điều trị:

1.1. Đờm không dính máu: Dưỡng âm thanh phế, hóa đờm chỉ khái.

Phương thuốc:

Cao bổ phế âm (Thuốc nam châm cứu – bổ âm)

Mạch môn tẩm gừng sao 200g

Cao quy bản 400g

Thiên môn tẩm gừng sao 120g

Cao ban long 400g

Bách bộ tẩm gừng sao 120g

Tử hà xa   2 cái

Mật ong     250 ml

Thiên, Mạch, Bách bộ sấy khô tán mịn, cho vào mật ong, cao Ban long, Cao quy bản, nấu nhỏ lửa, quấy đều canh thành cao, đổ thành bánh. Mỗi lần ăn 20g, ngày 2 lần hòa với nước cơm hay nước cháo nóng.

Ý nghĩa: Cao ban long, cao quy bản, Thiên môn Mạch môn Bách bộ để dưỡng âm, sinh tân nhuận phế chỉ ho, Tử hà xa đại bổ âm, mật ong để kiện tì hòa vị. Nếu có ho máu thêm Trắc bách diệp 8g sao đen hòa với cao uống.

Phương thuốc: Sa sâm mạch đông thang (Ôn bệnh điều biện) gia giảm.

Sa sâm 3 đồng cân

Sa sâm 3 đồng cân

Ngọc trúc 2 đồng cân

Sinh Cam thảo 1 đồng cân

Sinh biển đậu 1,5 đồng cân

Mạch môn 3 đồng cân

Tang diệp 1,5 đồng cân

Mạch môn 3 đồng cân

Tang diệp 1,5 đồng cân

Thiên hoa phấn 1,5 đồng cân

Ý nghĩa: Tang diệp để thanh táo tuyên phế. Sa sâm, Mạch môn, Ngọc trúc để dưỡng âm sinh tân nhuận phế chỉ ho. Cam thảo để kiện tỳ bổ trung. Thiên hoa phấn, Biển đậu để dưỡng vị âm.

Có thể thêm Bối mẫu, Hạnh nhân để chỉ ho hóa đờm.

1.2. Nếu có ho máu: thêm Bạch cập, Ngẫu tiết, Sâm tam thất để chỉ huyết.

Phương thuốc: chữa ho máu (Trích từ Nam dược thần hiệu – Ho)

Phổi lợn luộc chín sắt miếng, Ý dĩ sao qua tán mịn. Trộn hai thứ ăn như thức ăn. Theo ý dùng tạng cùng tên để chữa bệnh ở tạng đó trên người.

Rễ cỏ tranh, Tang,bạch bì, Hắc chi tử (đều nhau) sắc uống khi có ho máu để thanh nhuận phế, tuyên phế, chỉ huyết.

  • Ho do hỏa nhiệt, hoặc khạc đờm có dính máu. Hoa hoè (sao đen) Tang bạch bì (tẩm mật nướng) Chi tử (sao với đồng tiện), mỗi vị 3  đồng cân. Ô mai 1 quả. sắc uống lúc nóng xa bữa ăn.
  • Ho lâu ngày có máu: Ngũ bội tử sao qua tán nhỏ, mỗi lần uống 1 đồng cân với nước trà hòa với nước cơm sau bữa ăn.
  • Ho nặng quá thổ huyết. Rễ dâu (kiêng sắt) ngâm nước gạo 3 đêm, bỏ lớp vỏ vàng ở ngoài và lõi cứng ở trong, cho vào 4 lạng gạo nếp cùng sấy khô tán nhỏ, mỗi lần 1 – 2 đồng cân cùng với nước cơm. Cao thiên môn 1 thìa con, hòa với nước sôi để uống. Ngày uống 2 lần sáng và chiều. Nếu ỉa lỏng thì uống với rượu. Cách chế: Thiên môn rửa, bóc bỏ lõi, giã lấy 10 cân nước cốt cho vào nồi đất cô thành cao, đến còn 3 cân, cho vào 4 lạng mật ong, cô đến thành châu (nhỏ vào nước không tan) thì lấy ra đổ vào hũ sành, bịt miệng chôn xuống đất 3 ngày cho hết hỏa độc rồi dùng.
  1. Ho do đờm thấp

Triệu chứng:

Ho có nhiều đờm, đờm trắng, dính, ngực bụng trên cảm thấy khó chịu, hoặc ăn không ngon mỏi mệt, mạch nhu hoạt, rêu lưỡi trắng cáu. Đó là do đờm tích ở phế, làm phế khí không thông lợi gây nên.

Phép điều trị: Kiện vận tỳ vị, táo thấp hóa đờm.

Phương thuốc: Bình vị tán (Cục phương)

Thương truật15gHậu phác chế9g
Gừng9gTrần bì9g
Cam thảo sao4gĐại táo3 quả

Ý nghĩa: Thương truật, Hậu phác, Trần bì để táo thấp hóa đờm, Cam thảo để điều hòa các vị thuốc, hòa trung, Gừng, Táo để điều hòa tì vị. Có thể thêm Hạnh nhân, Ý dĩ để tuyên phế hóa đờm.

Phương thuốc (Trích từ Thuốc nam châm cứu – Ho)

Trần bì        12g      Bán hạ 12g

Hậu phác   12g         Cam thảo dây 12g

Hạt cải củ (la bặc tử) 12g  Gừng  6g

Hạt cải bẹ (bạch giới tử)10g

Ý nghĩa: Trần bì, Bán hạ, Gừng, Hậu phác để táo thấp hóa đờm, Bạch giới tử đế ôn phế li khí tiêu đờm khoan hung, La bặc tử để tiêu thực đạo trệ, hành khí trừ đờm, Cam thảo để điều hòa các vị thuốc, hòa trung.

  • Khi chứng đã giảm dùng:

Phương thuốc: Lục quân tử thang (Cục phương) gia giảm:

Nhân sâm10gBạch truật9g
Phục linh9gCam thảo6g
Trần bì9gBán hạ12g

Ý nghĩa: Sâm Linh Truật Thảo để kiện vận tỳ vị. Bạch giới tử, La bặc tử, Trần bì, Bán hạ để hóa đờm hạ khí chỉ ho. Nếu có đau lan ra lưng có thể thêm Chỉ xác, Cát cánh để lý khí chỉ ho.

  • Nếu ho lâu ngày song người chưa suy yếu:

Phương thuốc: (Trích từ Nam dược thần liệu – Ho)

Trần bì, Thần khúc, Sinh khương sấy khô. Lượng bằng nhau. Tán mịn, làm hồ hoàn bằng hạt ngô đồng, mỗi lần uống 40 – 50 hoàn sau bữa ăn và trước khi ngủ để lý khí hóa đờm kiện tỳ tiêu thực.

  • Nếu ho có đờm trắng bọt trắng mặt bệch không sốt hoặc ăn vào là nôn. Đó là do phế vị hư hàn.

Phương thuốc: Ôn phế thang (Chính trị chuẩn thằng)

Nhân sâm, Đồng nhũ phấn, Bán hạ, Nhục quế, Quất hồng, Can khương (bào) đều một lạng, Mộc hương, Cam thảo đều 5  đồng cân. Mỗi lần sắc uống 1 lạng.

Ý nghĩa: Quế, khương để ôn trung, Bán hạ, Trần bì, Cam thảo, Mộc hương để lý khí kiện tỳ, trị ho hóa đờm, Sâm, nhũ phấn để bổ khí, huyết.

  • Nếu khí hư không dủ để lên phế gây lúc ho lúc không, mặt vàng bệch, ít thần, mạch hư vi yếu, dùng: Phương thuốc: Bổ trung ích khí thang (Tỳ vị luận) gia giảm.
    Hoàng kỳ15-20gCam thảo5g
    Nhân sâm10gĐương quy10g
    Quất bì6gBạch truật10g
    Thăng ma3gSài hồ3g

    Bỏ Sài hồ, Thăng ma (vì không có hiện tượng khí hư hạ hãm) thêm Mạch môn, Ngũ vị.

    Ý nghĩa: Kỳ, Sâm, Truật, Thảo để ích khí kiện tỳ dưỡng phế khí, Trần bì để lý khí, Đương quy để bổ huyết, Mạch môn Ngũ vị để liêm khí dưỡng phế âm chỉ ho.

    1. Ho do Can.
      • Can khí

    Triệu chứng: Ho thành tiếng và có cái gì như vướng ở cổ họng khạc không ra hay suy nghĩ, dễ cáu gắt, (do thất tình uất kết, đờm kết vôi khí, làm cho đường khí của phế không lợi gây ho khạc).

    Phép điều trị: Lý khí hóa đờm.

    Phương thuốc: Tứ thất thang gia vị.

    Tứ thất thang: (Cục phương).

    Tô diệp2  đồng cânBán hạ2  đồng cân
    Hậu phác2  đồng cânPhục linh2  đồng cân
    Sinh khương2  đồng cânĐại táo2  đồng cân
    Gia: Hạnh nhân 2  đồng cânCát cánh2  đồng cân

    Ý nghĩa: Tô diệp, Sinh khương, Hạnh nhân, Cát cánh để tuyên phế hóa đờm, Bán hạ, Trần bì để trừ thấp hóa đờm, Hậu phác, Cam thảo để kiện tỳ lý khí.

    – Nếu khi tức giận, khí nghịch lên gây ho, thì thêm Bạch thược, Trần bì, Chỉ xác để liễm can lý khí, Câu đằng để bình can. Đan bì, Chi tử để thanh nhiệt.

    Phương thuốc: Thanh khí hóa đờm (Y phương thảo) Hoàng cầm, Qua lâu, Trần bì, Hạnh nhân, Chỉ thực, Phục linh đều 1 lạng. Bán hạ, Nam tinh đều l,5g.

    Ý nghĩa: Nam tinh để thanh nhiệt hóa đờm, Hoàng cầm, Qua lâu để giáng hỏa của phế, hóa nhiệt đờm. Trần bì, Chỉ thực để lý khí, Phục linh để kiện tỳ lợi thấp, Hạnh nhân để lợi phế khí, Bán hạ để táo thấp hóa đồm.

  • Can hỏa phạm phế.
  • Triệu chứng: Ho sặc có đau cạnh sườn, họng khô đau, mặt đỏ, lưỡi ít tân dịch, rêu vàng mỏng, mạch huyền sác.
  • Phép điều trị: Thanh can tả hỏa, nhuận phế hóa đờm.
  • Phương thuốc (Trích từ Thuốc Nam châm cứu – Ho).
  • Rau má (Liên tiền thảo) 12g
  • Lá tre (Trúc diệp) 12g
  • Vỏ rễ dâu (Tang bạch bì) 12g
  • Chi tử sao         8gLá chanh    8g
  • Cam thảo dây     8gPhương thuốc (Trích từ Thuốc nam châm cứu – Ho)
  • Bách hộ       400g    vỏ rễ dâu         400gThiên môn    800g   Mạch môn    80gSắc cô 2 lần, được 1 lít cao nước pha đường / mật cho đủ ngọt đổ vào chai. Mỗi ngày uống 3 lần X 1/2 thìa canh.Phương thuốc: Tả bạch tán (Tiểu nhi dược chứng trực quyết) gia vị:Tang bạch bì             30g              Địa cốt bì                 30g

    Cam thảo                      3g             Ngạnh mễ           1 nắm

    Gia: Thanh đại, Sơn chi, Hoàng cầm, Hoàng liên, Trúc diệp.

    Phương thuốc:

    Thanh kim hóa đờm thang (Thông chỉ phương).

    Hoàng cầm           Sơn chi            Cát cánh         Mạch môn

    Tang bì                  Bối mẫu           Tri mẫu           Qua lâu

    Quất hồng                         Phục linh Cam thảo

    Ý nghĩa: Hoàng cầm, Rau má, Sơn chi, Địa cốt bì, Tang bạch bì, Trúc diệp, Hoàng liên, Tri mẫu để thanh tả can hỏa, phế nhiệt và tâm hỏa. Qua lâu, Bối mẫu, Bách bộ, Thiên môn, Mạch môn để nhuận phế hóa đờm chỉ ho. Trần bì, Bán hạ, Phục linh, Cam thảo, Nam Tinh, Cát cánh, Hạnh nhân, Quất diệp để lý khí hóa đờm chỉ ho.

    1. Ho do thận.
      • Ho do thận âm hư.

    Triệu chứng: Ho khan, có thể ho ra máu, đau lưng, sốt chiều, ngũ tâm phiền nhiệt. Đó là do hư hỏa bốc lên gây nên phế táo.

    Phép điều trị: Tư âm bổ phế.

    Phương thuốc: Sinh mạch địa hoàng thang.

Tức Lục vị hoàn gia, Nhân sâm, Mạch môn, Ngũ vị để tư dịch thêm tinh liễm khí.

Phương thuốc: Mạch vị địa hoàng hoàn (Y cấp)

Thục địa36gSơn thù12g
Hoài sơn12gTrạch tả8g
Phục linh8gĐan bì8g
Mạch môn12gNgũ vị8g
  •  Thêm Nhân sâm – A giao.Ý nghĩa: Lục vị thêm A giao, Mạch môn để tư âm bổ phế ngũ vị để liễm khí nạp thận, Nhân sâm để bổ khí.
    • Ho do thận dương hư.

    Triệu chứng: Ho khạc suyễn nghịch, thắt lưng yếu gối mỏi người lạnh, chân tay lạnh, có thể phù nề. Đó là do thủy tràn lên thành đờm gây ho.

    Phép điều trị: Ôn bổ thận dương.

    Phương thuốc: Thận khí hoàn (Kim quỹ yếu lược).

    Địa hoàng 8 lạng

  • Sơn dược 4 lạng
  • Sơn. thù 4 lạng
  • Trạch tả 3 lạng
  • Phục linh 3 lạng
  • Đan bì 3 lạng
  • Quế chi 1 lạng
  • Phụ tử 1 lạng
  • Thêm: ích trí nhân, Trầm hương.
  • Ý nghĩa: Mục đích để “ích hỏa chi nguyên, dĩ tiêu âm ế. Có nghĩa không chỉ bổ hỏa mà còn sinh thiếu hỏa, tức sinh thận khí để tiêu phù nề.
    1. Ho do tâm hỏa ảnh hưởng đế phế.

    Triệu chứng: Ho và tâm thống, họng như tắc.

    Phép điều trị: Thanh tâm chỉ ho.

    Phương thuốc: Đạo xích tán (Tiểu nhi dược chứng trực quyết)

    Sinh địa12gMộc thông12g
    Sinh cam thảo12gHạnh nhân12g
    Thêm Mạch môn12g

    Ý nghĩa: Sinh địa để lương huyết tư âm nhằm ức chế

    tâm hỏa. Mộc thông để thanh nhiệt ở kinh tâm, thanh lợi tiểu tràng lợi thủy, Cam thảo để thanh nhiệt giải độc điều hòa các vị thuốc, Mạch môn, Hạnh nhân để nhuận phế chỉ ho.

    1. Ho do đởm. Ho thường có mật đắng.

    Phép điều trị: Hòa giải thiếu dương.

    Phương thuốc: Tiểu sài hồ thang (Thương hàn luận)

    Sài hồ12gHoàng cầm9g
    Nhân sâm6gBán hạ9g
    Sinh khương9gCam thảo5g
    Đại táo4 quả

    Ý nghĩa: Sài hồ để sơ tà thấu biểu, Hoàng cầm để thanh tướng hỏa ở thiếu dương. Bán-hạ để hòa vị giáng nghịch chỉ ho. Sâm, Thảo, Khương, Táo để ích vị khí, sinh tân dịch, hòa dinh vệ, làm cho thượng tiêu được thông, tân dịch đi xuống, vị khí hòa, và ra mồ hôi thì hết bệnh.

    1. Ho do tiêu trường: Khi ho có đánh trung tiện.

    Phương thuốc: Thược dược cam thảo thang để hoãn cấp chỉ đau.

Thược dược, Cam thảo mỗi vị 4 đồng cân sắc uống. Thêm Mạch môn, Hạnh nhân, Tang bì để thanh nhiệt nhuận phế chỉ ho.

    1. Ho do bàng quang: khi ho có són đái.

    Phương thuốc: Phục linh cam thảo thang.

    Phục linh                   2  đồng cân   Cam thảo               1  đồng cân

    Quế chi                   2,5  đồng cân   Gừng                5 lát to

    Thêm Bán hạ 2  đồng cân

    Sắc uống.

    Ý nghĩa: Quế chi để phấn chấn bàng quang, Phục linh, Cam thảo, Gừng, Bán hạ để kiện tỳ thảm thấp hóa đờm, giáng nghịch chỉ ho.

    1. Ho do tam tiêu. Ho có bụng đầy, không muốn ăn uống.

    Phương thuốc: Thất khí thang (Cục phương) gia: Hoàng liên, Chỉ thực.

    Bán hạ5  đồng cânHậu phác3  đồng cân
    Phục linh4  đồng cânTử tô2  đồng cân
    Gừng3 látTáo3 quả

    Ý nghĩa: Bán hạ, Phục linh để giáng nghịch chỉ ho, kiện tỳ hóa đờm, Tử tô, Hậu phác để giáng khí hóa đờm trừ đầy. Hoàng liên để thanh nhiệt, Khương Táo để ích khí hòa trung.

    Tóm tắt: Loại chứng trị tài có một tóm tắt theo một cách khác như sau:

  1. Nói chung, nếu ho do tạng lâu không khỏi có thể truyền sang phủ. Như can sang đởm, tâm sang tiểu trường, phế sang đại trường, thận sang bàng quang. Nếu ho do 5 phủ không khỏi sẽ truyền sang tam tiêu.
  2. Ho thường không tách khỏi Phế, Tỳ, Thận.
  • Phế tích đờm, tỳ sinh đờm, phế với thận là quan hệ mẹ con.
    • Nếu có đờm gây ho, thì coi trọng đờm, chữa tỳ.

Nếu ho động đến đờm, thì coi trọng ho, chữa phế.

Nêu không có đờm mà ho, thì coi trọng âm hư, chữa thận. Trong ho khan này cần lưu ý có hỏa hay không có hỏa.

  • Nếu tạng bình không có hỏa thì là phế hư. Bổ khí sẽ sinh được tinh, thuốc dùng: Sâm, Thục địa, Đương quy, Bạch, Truật, Cam thảo (Ngũ phúc ẩm) là tốt.
  • Nếu tạng hơi hàn, phải dùng thuốc cay mới nhuận được và bổ dương thì có thể tự sinh âm. Dùng phương thuốc Lục quân tử thang là tốt.
  • Hoặc phương thuốc Lý âm tiễn (Thục địa 3  đồng cân, Đương quy 2  đồng cân, Bào khương 2  đồng cân, Cam thảo 1  đồng cân, Nhục quế 1  đồng cân).
  • Nếu nội nhiệt có hỏa, phải bảo vệ chân âm. Tráng thủy sẽ chế được hỏa.
  • Phương thuốc: Nhất âm tiễn (Loại chứng trợ tài)
    Thục địa3  đồng cânSinh địa2  đồng cân
    Bạch thược2  đồng cânMạch môn2  đồng cân
    Đan sâm2  đồng cânNgưu tất0,5  đồng cân
    Cam thảo1  đồng cân
    • Nếu ho lâu không khỏi, đều không nên dùng phép thanh, mà nên dùng phép Bổ nguyên khí, và khạc sẽ tự hết.

    Có thể dùng Bát vị địa hoàng hoàn (thận).

    Hoặc Lý trung thang gia vị (Tỳ) Sâm, Khương, Truật, Thảo thêm Trần bì, Phục linh, Tế tân, Bán hạ, Ngũ vị tử, Đại táo.

    Hoặc Lục vị hồi dương ẩm (Sâm, Phụ, Khương đều 2  đồng cân, Thục 5  đồng cân, Quy 3  đồng cân, Thảo 1  đồng cân, có mồ hồi – thêm Kỳ) (tỳ thận).

    1. Nếu chữa ho theo mùa thì chú ý những điểm:
      • Mùa xuân, ho có liên quan đến khí của mộc thăng, cần có thuốc giáng khí như Tiền hồ, Hạnh nhân, Qua lâu nhân.
      • Mùa hạ, ho có liên quan đến khí của hỏa thượng viêm, cần có thuốc lương (mát) như Sa sâm, Thiên hoa phấn, Mạch môn, Tri mẫu, Huyền sâm.
      • Mùa thu, ho có liên quan đến khí táo thừa kim, cần có thuốc thanh nhuận như: Ngọc trúc, Bối mẫu, Hạnh nhân, A giao, Bách hợp.
  • Mùa đông, ho thường do phong hàn phạm phế, cần có thuốc ôn tán như: Tô diệp, Xuyên khung, Quế chi, Ma hoàng.

Khạc

Khạc cấp do cảm phong.

Triệu chứng: chảy mũi trong hoặc ố phong tự hãn mạch phù.

Phép điều trị: Giải biểu chỉ khạc.

Phương thuốc: Quế chi thang (Thương hàn luận) gia Thông bạch, Đậu xị, Hạnh nhân, Tiền hồ.

Quế chi                    3 đồng cân    Bạch thược             3 đồng cân

Cam thảo chích        2  đồng cân   Sinh khương           3 đồng cân

Đại táo                     3 quả

Ý nghĩa: Quế chi Khương, Thông bạch để giải cơ phát tán vệ khí ở phần biểu, khu phong, Thược để ích âm liễm dinh, Táo để ích khí bổ trung, Phòng phong để khu phong, Hành nhân, Tiền hồ để nhuận phế tuyên phế chỉ khạc.

Khạc cấp do cảm hàn.

Triệu chứng: Vai lưng trên ớn lạnh, hoặc ố hàn không mồ hôi, mạch khẩn.

Phép điều trị: Giải biểu chỉ khạc.

Phương thuốc: Hoa cái tán (Cục phương)

Ma hoàng1  đồng cânTô tử1 đồng cân
Tang bì1  đồng cânHạnh nhân1  đồng cân
Xích linh1  đồng cânQuất hồng1  đồng cân
Cam thảo Táo0,5  đồng cân 1 quảKhương 3 lát

Ý nghĩa: Ma hoàng để thông dương khí ở biểu làm ra mồ hôi, tuyên phế bình suyễn. Quế chi để ôn kinh tán hàn thông kinh, Hạnh nhân, Tổ tử, Tang bì, Quất hồng để nhuận phế, giáng hí chỉ ho, Thảo Khương Táo để hòa trung ích vị điều hòa các vị thuốc.

Khạc cấp do cảm phong hàn.

Triệu chứng: mũi ngạt, tiếng vỡ nặng.

Phép điều trị: Giải biểu hóa đờm chỉ khạc.

Phương thuốc: Nhị trần thang gia vị (Cục phương).

Trần bì1,5 đồng cânBán hạ2 đồng cân
Phục linh2 đồng cânCam thảo1 đồng cân
Thêm
Hạnh nhân1 đồng cânBạch giới tử0,5  đồng cân
Tử tô2 đồng cânXuyên khung2  đồng cân

Cát cánh                  1 đồng cân

Sinh khương 3 lát

Đại táo                3 quả

Ý nghĩa: Tử tô, Xuyên khung, Cát căn để tán phong hàn thư cân giáng khí chỉ ho, Nhị trần để táo thấp hóa đờm, Bạch giới tử để ôn phế lý khí tiêu đờm, Hạnh nhân để nhuận phếhóa đờm, Cát cánh để lợi phế khí, Khương táo để ích khí hòa vị.

Khạc do hỏa nhiệt.

Triệu chứng: Đờm quánh họng khàn và không thông lợi.

Phép điều trị: Thanh hỏa nhuận đờm.

Phương thuốc: Mạch đông thang (Kim quỹ yếu lược):

Mạch môn2 lạngBán hạ3  đồng cân
Sâm3 đồng cânCam thảo2  đồng cân
Gạo tẻ2  đồng cânĐại táo3 quả
Bỏ Bán hạ thêmSa sâm2 đồng cân
Qua lâu2 đồng cânCát cánh1 đồng cân

Ý nghĩa: Mạch môn, Sa sâm để dưỡng phế âm thanh hư hỏa, Nhân sâm để bổ trung ích khí, Qua lâu, Cát cánh để hóa đờm tuyên phế. Cam thảo, Cát cánh đê lợi hầu họng, Gạo Táo để ích khí hòa vị.

Khạc do cảm thấp

Triệu chứng: Mặt mắt phù thũng.

Phép điều trị: Giải thấp tà chỉ khạc.

Phương thuốc: Nhị trần thang gia, Hạnh nhân, Thông thảo, Hoạt thạch, Bối mẫu.

Ý nghĩa: Nhị trần thang để táo thấp hóa đờm, kiện tỳ thảm thấp, Hạnh nhân, Bối mẫu để nhuận phế tuyên phế, Hoạt thạch, Thông thảo để trừ thấp lợi thủy.

Khạc do táo.

Triệu chứng: Khạc vào mùa thu, khát, thỏ nhanh, khạc đờm khan hoặc không nhiều.

Phép điều trị: Nhuận táo chỉ khạc.

Phương thuốc: Phục mạch thang: (Thương hàn luận)

Cam thảo4 đồng cânSinh khương2 đồng cân
Quế chi2 đồng cânNhân sâm2 đồng cân
A giao2  đồng cânSinh địa3 đồng cân
Mạch môn8 đồng cânMa nhân8  đồng cân
Đại táo4 quả

Ý nghĩa: Thảo Sâm, Táo để ích khí tâm tỳ. Sinh địa, Mạch môn, A giao, Ma nhân để tư âm dưỡng âm bổ huyết nhuận phế sinh tân, bỏ Quế Khương, thêm Hạnh nhân Ngọc trúc, Sa sâm để tăng tác dụng nhuận phế tuyên phế chỉ khạc.

Khạc do phong nhiệt.

Triệu chứng: họng đau ngứa, miệng khát, đau đầu, sốt, khạc đờm đặc dính.

Phép điều trị: Sơ phong thanh nhiệt, tuyên phế.

Phương thuốc: Tang cúc ẩm (xem ho do phong nhiệt).

Khạc lâu ngày không khỏi, do tà ở phế làm tổn thương phế.

Phương thuốc: Hạnh tô tán (Ôn bệnh điều biện):

Hạnh nhân2 đồng cânCát cánh2 đồng cân
Chỉ xác2 đồng cânBán hạ2 đồng cân
Quất hồng2 đồng cânTang bì2 đồng cân
Cam thảo2 đồng cânPhục linh2 đồng cân
Tử tô2 đồng cânTiền hồ2  đồng cân

Ý nghĩa: Tô diệp, Tiền hồ để giải biểu tán tà, Hạnh nhân, Cát cánh để tuyên phế đạt tà, lợi phế chỉ ho. Bán hạ, Phục linh để trừ thấp hóa đờm, Chỉ xác, Trần bì để lý khí khoan hung. Khương Táo Thảo để điều hòa dinh vệ.

Khạc lâu cả tỳ phế đều hư hàn.

Triệu chứng: sợ lạnh khạc đờm trắng dính, ngực bụng khó chịu, ăn uống kém.

Phép điều trị: Ôn trung hóa đdm chỉ khạc (để ôn trung).

Phương thuốc: Lý trung thang (Thương hàn luận)

Sâm, Khương, Truật, Thảo (để ôn trung), gia Trần bì, Phục linh, Tế tân, Bán hạ, Ngũ vị tử, Táo để kiện tỳ táo thấp hóa đờm, liễm khí chỉ khạc.

Tóm tắt: Loại chứng trị tài đề xuất cách giải quyết khạc như sau:

Nếu chữa khạc trong ngày thì chữa như sau:

  • Khạc buổi sớm mai, do khí động thúc đờm. Dùng Nhị trần thang thêm Bối mẫu, Chỉ xác, Tang bạch bì, Tỳ bà diệp.
  • Khạc vào nửa buổi sáng, do vị hỏa. Dùng Thạch cao, Thạch hộc.
  • Khạc vào buổi chiều do âm hư. Dùng Tứ vật thang. Lục vị hoàn.
  • Khạc vào lúc hoàng hôn do hỏa phù việt lên phế. cần liễm giáng hỏa dùng Ngũ vị tử, Ngũ bội tử.

Khạc vào 1/2 đêm do dương hỏa thăng, động, cần tư Âm tiềm dương. Dùng Lục vị hoàn gia Mẫu lệ.

0/50 ratings
Bình luận đóng