Đái máu là chứng máu theo đường tiểu tiện ra ngoài, người bệnh không cảm thấy đau đớn gì ở bộ phận tiết niệu.
Các tài liệu còn ghi một loại đái máu khác – huyết lâm để chỉ máu theo đường tiểu tiện ra ngoài. Huyết lâm là đái máu kèm theo cảm giác đau. đớn ở bộ phận tiết niệu (xem Lâm chứng).
Ở đây chỉ trình bày đái máu không có đau đớn ở đường tiết niệu.
Nguyên nhân gây đái máu thường là nhiệt ở tâm xuống tiểu tràng (Tố vấn – Nam dược thần hiệu) với tâm và tiểu tràng có quan hệ biểu lý hoặc “nhiệt ở hạ tiêu sẽ đái máu” (Kim quỹ yếu lược); hoặc hỏa đốt can làm can không tàng được huyết. Nhiệt ở bàng quang làm tổn thương lạc mạch, bức huyết đi sai đường. Hoặc phòng đục quá độ, thận bị tổn thương, hư hỏa bức huyết vọng hành; hoặc phế thận bị tổn thương hư hỏa bức huyết vọng hành, hoặc tỳ vị bị hư suy không thông nhiếp được huyết.
Tóm lại đái máu là ở bàng quang có nhiệt (thực nhiệt hoặc hư nhiệt), bức huyết vọng hành, và tỳ không nhiếp huyết gây nên. Nếu bột phát huyết ra đỏ thường là do thực hỏa, nếu lao tổn gây hư thường là hư hỏa, huyết sẽ nhợt và loãng.
Mục lục
Đái máu do tiểu trường hỏa thịnh.
Triệu chứng: Nước tiểu ít, có máu, hư phiền không ngủ, họng lưỡi đau, mặt đỏ, khát nước, rêu vàng mỏng, mạch sác.
Phép điều trị: Thanh tâm lợi niệu chỉ huyết.
Phương thuốc: Trúc diệp cỏ nhọ nồi thang (Thuốc nam châm cứu)
Sinh địa 20g Lá tre 20g
Cỏ nhọ nồi 20g Mộc thông 16g
Cam thảo đất 16g
Phương thuốc: Đạo xích tán (Tiểu nhi dược chứng trực quyết)
Sinh địa Mộc thông Sinh Cam thảo
Lượng đều nhau sắc với Trúc diệp.
Ý nghĩa: Trúc diệp để trừ phiền. Sinh địa, cỏ nhọ nồi để lương huyết tư âm, thanh tâm hỏa chỉ huyết. Mộc thông để thanh tâm nhiệt ở kinh tâm, thanh lợi tiểu trường để lợi thủy thông đái, Cam thảo để thanh nhiệt giải độc, điều hòa các vị thuốc.
Đái máu do nhiệt ở hạ tiêu
Triệu chứng: Nước tiểu ít váng, có máu, đái nhiều lần có khi giỏ giọt, ông đái nóng, lưng bụng dưới đau hoặc không hoặc sốt mồm đắng, mạch sác.
Phép điều trị: Thanh nhiệt lợi thấp chỉ huyết.
Phương thuốc: Trúc diệp mạch môn mao căn thang (Thuốc nam châm cứu)
Trúc diệp | 20g | Mạch môn | 20g |
Rễ cỏ tranh | 20g | Lá thài lài tía | 20g |
Râu ngô | 20g | Hoa lá mã đề | 20g. |
Ý nghĩa: Trúc diệp, Thài lài tía để thanh nhiệt lương huyết chỉ huyết. Mạch môn để tư âm thanh nhiệt. Rễ cỏ tranh, Mã đề, Râu ngô để thông đái, lợi tiểu.
Phương thuốc: Tiểu kế ẩm tử (Tế sinh phương)
Sinh địa | 4 lạng | Tiểu kế | 0,5 lạng |
Hoạt thạch | 0,5 lạng | Mộc thông | 0,5 lạng |
Bồ hoàng sao | 0,5 lạng | Ngẫu tiết | 0,5 lạng |
Trúc diệp | 0,5 lạng | Đương quy | 0,5 lạng |
Chi tử | 0,5 lạng |
Ý nghĩa: Phương đạo xích tán gia các vị Sinh địa, Tiểu kế, Bồ hoàng, Ngẫu tiết để lương huyết, chỉ huyết. Chi tử, Trúc diệp, Mộc thông Hoạt thạch để thanh nhiệt lợi thấp. Đương quy, Cam thảo để hòa dinh chỉ đau.
Phương thuốc: (Nam dược thần hiệu – Niệu huyết)
Tóc rồi đốt thành tro 2 đồng cân hòa với dấm và nước nóng uống khi đói để chỉ huyết.
Đái máu do hỏa đốt can, can không tàng được huyết
Triệu chứng: Đau tức cạnh sườn, mồm đắng, tai ù, hàn nhiệt vãng lai, nước tiểu đỏ, mạch huyền sác.
Phép điều tri: Lương can tả hỏa.
Phương thuốc: (Nam dược thần hiệu – Niệu huyết)
Long đởm thảo 1 nắm sắc, chia làm 5 lần uông.
Quả dành dành bỏ vỏ sao đen, nước 1 bát sắc còn nửa bát uống lúc đói.
Phương thuốc: Long đởm tả can thang (Y phương tập giải) gia Đơn bì, Uất kim.
Long đởm thảo sao rượu 6g
Chi tử sao rượu 9g
Hoàng cầm sao 9g
Sinh Cam thảo 6g
Mộc thông 9g
Xa tiền tử 9g
Trạch tả 12g
Sài hồ 6g
Đương quy rửa bằng rượu 3g
Sinh địa sao rượu 9g
Thêm Đơn bì, Uất kim.
Ý nghĩa: Long đởm thảo để tả can hỏa bốc lên thanh thấp nhiệt ở hạ tiêu. Hoàng cầm, Chí tử tăng tác dụng can hỏa và hỏa ở tam tiêu. Mộc thông, Trạch tả, Xa tiền để thanh nhiệt, lợi thấp, thông đái, Sinh địa, Đương quy để tư âm dưỡng huyết, Sài hồ để dẫn thuốc vào kinh can, Cam thảo để điều hòa các vị thuốc.
Đái máu do âm hư hỏa vượng.
Triệu chứng: Nước tiểu ít, đỏ, có máu, tai ù mắt hoa, lưng đau chân yếu, lưỡi đỏ, mạch tế sác.
Phép điều trị: Tư âm giáng hỏa, lương huyết chỉ huyết
Phương thuốc: Tư âm giáng hỏa phương (Lãn Ông – Hiệu phỏng tâm phương)
Thục địa | 1 lạng | Sinh địa | 1 lạng |
Đan sâm | 5 đồng cân | Sa sâm | 5 đồng cân |
Thiên môn | 3 đồng cân | Ngưu tất | 3 đồng cân |
Ngũ vị tử | l,5 đồng cân | Thạch hộc | 0,5 lạng. |
Ý nghĩa: Sinh Thục địa để sinh âm huyết. Đan sâm Sa sâm để bổ âm sinh dương. Thạch hộc, Thiên môn để điều nhuận. Ngũ vị, Ngưu tất để liễm nạp làm phần âm bị khô và tự sinh âm, qua đó hư hỏa sẽ hết.
Phương thuốc: Tri bá địa hoàng hoàn (Y tông kim giám)
Ý nghĩa: Lục vị hoàn để tư bổ can thậm âm, Tri mẫu, Hoàng bá để tư âm giáng hỏa.
Hai phương trên đều có thể thêm A giao để tăng tác dụng bổ âm chỉ huyết.
Đái máu do phế thận lưỡng hư, hư hỏa gây nên
Triệu chứng: Đái máu, đau mỏi vùng thắt lưng, mồm khô miệng ráo, có mồ hôi trộm, khí đoản.
Phép điều trị: Điều hòa phế thận
Phương thuốc: Lục vị hoàn hợp Sinh mạch tán
Ý nghĩa: Lục vị để tư thận, Sinh mạch để ích phế khí, sinh tân liễm hãn.
Đái máu do tỳ thận lưỡng hư.
Triệu chứng: Đái nhiều lần, nước tiểu ít có máu, sắc nhợt, gầy, ăn uống kém, uỷ mị, thắt lưng đau mỏi, tai ù, mạch vô lực.
Phép điều tri: Bổ tỳ thận, chỉ huyết
Phương thuốc: Hoài sơn quy lộc hoàn (Thuốc nam châm cứu)
Hoài sơn sao vàng 40g Tiểu hồi sao thơm 16g
Hạt sen sao vàng 40g Rễ cỏ xước 20g
Hạt mã đề sao 20g Trác bách diệp sao cháy 20g
Cao quy lộc 40g cỏ nhọ nồi sao đen 20g
Mật ong 1 lít Dây tơ hồng sao vàng 30g
Cao quy lộc cho vào mật ong, cô cho tan cao. Các vị khác sấy khô tán mịn, cho vào cao mật, trộn luyện kỹ làm viên 2g.
Mỗi lần dùng 6 viên. Ngày uống 3 lần trước khi ăn và ngủ.
Ý nghĩa: Hoài sơn, Tơ hồng, Hạt sen, Mật ong để bổ tỳ, Cao quy lộc, Tơ hồng để bổ thận. Tiểu hồi để bổ thận mạnh tỳ. Ngưu tất, Cỏ nhọ nồi, Trắc bách diệp để chỉ huyết. Mã đề để lợi thủy.