Bí đái là bệnh có triệu chứng chính là đái không thông thoát hoặc bí đái. Đái không thông thoát thường đái nhỏ giọt, nước tiểu ít, bệnh từ từ (lung), còn bí đái là muốn đái mà đái không được bệnh thường đến đột ngột (bế). Đây là bệnh ở bàng quang do khi hóa ở bàng quang không lợi gây nên.
Lung bế và lâm chứng có điểm giống nhau là đi đái khó, song lung bế chỉ nói đến đi đái khó, nước tiểu ra khó hoặc không ra được, còn lâm chứng là nói đến khi đái nước tiểu ra ít són ra và đau. Trong y học hiện đại chứng này thường do các bệnh gây tích nước tiểu hoặc vô niệu gây nên.
Về nguyên nhân: Bí đái do thận và bàng quang bị nhiệt gây nên (Nam dược thần hiệu-bí tiểu tiện). Trương cảnh Nhạc cho là: hoặc tinh bại, hoặc tích huyết làm tắc đường nước nên đái không thông (hoặc dĩ tinh bại, hoặc dĩ tích huyết, tắc trở thủy đạo, nhi bất thông dã). Nay thường cho là đó thấp nhiệt úng trệ ở bàng quang hoặc nhiệt ở thận xuống bàng quang kết hợp với thấp làm cho khí hóa không lợi; hoặc nhiệt úng thịnh ở phế, tân dịch không xuống thận được, hoặc nhiệt ở phế đi xuống bàng quang làm cho khi cơ không điều hòa, sự vận chuyển và khí hóa của thủy dịch ở tam tiêu thất thường gây nên, hoặc ở bàng quang có huyết ứ ngưng tụ, sỏi làm tắc đường nước, hoặc thận dương hư làm khí hóa của bàng quang không lợi, không có nước tiểu. Về điều trị Tuệ Tĩnh cho rằng: “nên xét tận gốc” để chữa, không nên chỉ dùng một phương để chữa nó.
Mục lục
Bí đái do thấp nhiệt úng trệ.
Triệu chứng: thường có đái không thông lợi hoặc đái không được, miệng nhạt lợm giọng buồn nôn, không khát, rêu vàng cáu, mạch phù hoạt.
Phép điều trị: Thanh nhiệt hóa thấp.
Phương thuốc: (Nam dược thần hiệu – bí tiểu tiện)
Vỏ bí đao (đông qua bì) sắc đặc cho uống.
Phương thuốc: Tỳ giải chi tử thang (Thuốc nam châm cứu – bí đái)
Tỳ giải | 16 | Rễ cỏ tranh | 12g |
Chi tử | 12g | Thổ phục linh | 16g |
Hoa lá mã đề | 12g | Quế chi | 4g |
Ý nghĩa: vỏ bí đao, Chi tử, Tỳ giải, Thổ phục linh để thanh hóa thấp nhiệt lợi tiểu. Quế để trợ khí hóa của bàng quang, Mã đề để lợi tiểu.
Phương thuốc: Tư thận thông quan hoàn (Lam thất bí tàng) hợp Bát chính tán (Cục phương)
Tri mẫu | 12g | Hoàng bá | 12g |
Nhục quế | 4g | Xa tiền tử | 12g |
Cù mạch | 12g | Biển súc | 12g |
Hoạt thạch | 12g | Chi tử | 12g |
Cam thảo | 8g | Mộc thông | 8g |
Đại hoàng | 8g | Đăng tâm thảo | 12g |
Ý nghĩa: Tri mẫu, Hoàng bá, Sơn chi, Hoạt thạch, Mộc thông, Cù mạch, Biển súc để thanh nhiệt lợi thấp thông lâm Đại hoàng để tiết nhiệt. Đăng tâm thảo để dẫn nhiệt đi xuống. Cam thảo để hoãn cấp. Quế để trợ khí hóa của bàng quang.
Phương thuốc: Lục nhất tán (Thương hàn trực cách)
Hoạt thạch 6 lạng Cam thảo 1 lạng
Tán mịn, 3 đồng cân một lần, ngày uống 2-3 lần Ý nghĩa: Hoạt thạch để thanh nhiệt, lợi tiểu, Cam thảo để thanh nhiệt hòa trung.
Nhiệt kết ở hạ tiêu.
Triệu chứng: Đái khó, bụng dưới đau trướng, không khát, nước tiểu nắng hoặc không đái được, mạch sác.
Phép điều trị: Thanh nhiệt thông tiểu tiện.
Phương thuốc: Núc nác chi tử thang (Thuốc nam châm cứu — bí đái)
Vỏ núc nác 16g Thạch hộc 12g
Chi tử 12g Rau má tươi 20g
Nhục quế 4g
Phương thuốc: Tư thận hoàn (Lý Đông Viên)
Hoàng bá 21ạng Tri mẫu 21ạng
Nhục quế 2 đồng cân
Tán mịn, hoàn hồ mỗi lần dùng 3 đồng cân Ý nghĩa: Núc nác, Hoàng bá, Chi tử, Rau má, Tri mẫu, Thạch hộc để thanh nhiệt, tư âm. Quế để trợ khí hóa của bàng quang.
Thuốc dùng ngoài (Nam dược thần hiệu – bí tiểu thiện) Dành dành 14 quả, tỏi 1 củ to, ít tép, muối một ít Giã nát mịn rịt vào rôh và bìu đái, sau một lúc sẽ đái.
Bí đái do nhiệt úng thịnh ở phế
Triệu chứng: Đái nhỏ giọt, không thông hoặc không thông thoát, họng khô, phiền khát muốn uống, thỏ gấp nhanh, rêu vàng mỏng, mạch sác.
Phép điều trị: Thanh phế, lợi niệu.
Phương thuốc: (Nam dược thần hiệu – bí tiểu tiện)
Mã đề vò lấy 1 bát nước cốt, nước bí đao hoặc nước bí đao, nước cốt lá dâu uống với 1 muỗng mật.
Phương thuốc: Tang bì mã đề thang (Thuốc nam châm cứu — bí đái)
Chi tử 12g Mạch môn 12g
Tang bạch bì 12g Mã đề (hoa lá) 80g
Mộc thông 10g.
Ý nghĩa: Lá dâu, Bí đao, Tang bạch bì để thanh phế nhiệt. Mạch môn để tư âm thanh nhiệt, Chi tử để thanh thấp nhiệt ở tam tiêu, Mộc thông Bí đao, Mã để để thanh nhiệt thông lâm.
Phương thuốc: Hoàng cầm thanh phế thang (Chính trị chuẩn thằng)
Hoàng cầm 1 đồng cân Chi tử 3 quả sao cháy
Uống nóng cho thổ ra.
Phương thuốc: Thanh phế ẩm (Chính trị hội bổ)
Phục linh | 12g | Hoàng cầm | 12g |
Tang bạch bì | 12g | Mạch đông | 12g |
Xa tiền tử | 12g | Chi tử | 12g |
Mộc thông | 8g |
Ý nghĩa: Hoàng cầm, Tang bạch bì, Mạch môn để tư âm thanh phế; Xa tiền, Mộc thông, Phục linh, Chi tử để thanh nhiệt thông lâm.
Bí đái do thấp nhiệt không hóa được vỏ vị.
Triệu chứng: Khát, không đái hoặc đái không thông thoát
Phương pháp điều trị: Thảm thấp lợi thủy.
Phương thuốc: Tứ linh tán (ôn dịch luận).
Trạch tả 3 đồng cân Trư linh 3 đồng cân
Phục linh 3 đồng cân Bạch truật 3 đồng cân
Tán mịn mỗi lần uống 3 đồng cân
Bí đái do khí hư thương thấp ở tỳ.
Triệu chứng chính: Khát, đái không lợi.
Phép điều trị: Phân lợi thủy thấp.
Phương thuốc: Xuân trạch thang (Chính trị chuẩn thằng) tức là Ngũ linh tán thêm Nhân sâm.
Ý nghĩa: Trạch tả để lợi thủy thảm thấp. Phục linh để lợi thủy hóa ẩm, Bạch truật để kiện tỳ. Quế để tăng khí hóa của bàng quang. Trư linh để lợi thủy hóa ẩm, Nhân sâm để bổ khí.
Bí đái do khí cơ uất trệ.
Triệu chứng: u uất, dễ cáu gắt, dễ bị kích thích, đái không thông, hoặc đái không thông thoát, sườn bụng căng đầy, rêu vàng mỏng hoặc vàng, lưỡi đỏ, mạch huyền.
Phép điều trị: Điều khí cơ, thông lợi tiểu tiện.
Phương thuốc: Trầm hương tán (Kim quĩ dực, Loại chứng trị tài)
Trầm hương | 5 đồng cân | Thạch vi | 3 đồng cân |
Hoạt thạch | 5 đồng cân | Đương quy | 5 đồng cân |
Trần bì | 5 đồng cân | Bạch thược | 7,5 đồng cân |
Đông quỳ tử | 7,5 đồng cân | Cam thảo | 2,5 đồng cân |
Vương bất lưu hành | 5 đồng cân |
Tán mịn, mỗi lần uống 2 đồng cân
Ý nghĩa: Trầm hương, Trần bì để sơ đạt can khí, hợp với Đương quy, Bạch thược Vương bất lưu hành để hành khí huyết ở hạ tiêu. Thạch vi, Quỳ tử, Hoạt thạch để thông lợi thủy đạo. Cam thảo để kiện tỳ, thêm Hương phụ, Uất kim, Ô dược để tăng thêm hành khí. Nếu uất hỏa thêm Đan bì, Chi tử để tả hỏa.
Bí đái do niệu đạo bị tắc
Triệu chứng: Đái són hoặc dòng nước tiểu xé nhỏ, hoặc không đái được, bụng dưới căng đầy đau âm ỉ, lưỡi tím, mạch sác hoặc tế sác.
Phép điều trị: Hành ứ tán kết, thanh lợi thủy đạo.
Phương thuốc: (Trích từ Thuốc nam châm cứu – bí đái)
Mã đề | 16g | Râu mèo | 20g |
Tô mộc | 12g | Rễ cỏ tranh • | 12g |
Rễ cỏ xước | 16g | Mộc thông | 12g |
Ý nghĩa: Rễ cỏ xước để hành ứ tán kết. Rễ cỏ tranh, Râu mèo, Mộc thông để thanh lợi thủy đạo.
– Thuốc dùng ngoài (Nam dược thần hiệu – bí tiểu tiện)
Ốc bươu 1con Muối 2g
Cùng giã nát, rịt vào rốn cao 1 tấc 3 phân để giúp đi đái.
Đại để đương hoàn (Chính trị chuẩn thằng)
Đại hoàng | 4 lạng | Quy vĩ | 1 lạng |
Xuyên sơn giáp | 1 lạng | Sinh địa | 1 lạng |
Mang tiêu | 1 lạng | Nhục quế | 3 đồng cân |
Đào nhân | 60 hạt |
Ý nghĩa: Quy vĩ, Xuyên sơn giáp, Đào nhân, Đại hoàng, Mang tiêu để thông ứ hóa kết. Sinh địa để thông huyết tư âm. Nhục quế để trợ khí hóa của bàng quang.
Có thể thêm Kim tiền thảo. Hải kim sa, Đông quỳ tử, Cù mạch, Biển súc để tán kết, thông niệu đạo.
Bí đái do thận dương suy tổn.
Triệu chứng: Đái không thông được vọt ra-yếu không thông thoát, sức tống nước tiểu ra yếu, mặt bệch, thần khí yếu, lưng mỏi, gối yếu, lưỡi nhạt, mạch trầm tế trì.
Phép điều trị: Ôn dương ích khí, bổ thận thông khiếu. Phương thuốc: (Trích từ Thuốc nam châm cứu – Bí đái)
Cao ban long 20g Nhục quế 4g
Mã đề 12g Rễ cỏ xước 12g
Ý nghĩa: Cao ban long, Rễ cỏ xước, Nhục quế để ôn thận ích khí. Mã đề để thông tiểu tiện.
Phương thuốc: Tế sinh thận khí hoàn (Tế sinh phương)
Sơn thù | 1 lạng | Đan bì | 1 lạng |
Phục linh | 1 lạng | Trạch tả | 1 lạng |
Phu tử | 2 củ | Nhục quế | 0,5 lạng |
Ngưu tất | 0,5 lạng | Xa tiền tử | 1 lạng |
Thục địa | 2 lạng | Sơn dược | 1 lạng |
Ý nghĩa: Thục để bổ thận âm, Thù, Hoài bổ can tỳ, Quế, Phụ để ôn bổ thận dương, Xa tiền Ngưu tất để lợi thủy, ở người già thêm Nhân sâm, Nhung phiến. Dâm dương hoắc để ôn bổ hạ nguyên.
Các phương thuốc dùng ngoài (Thuốc nam châm cứu)
- Ốc ao (nhồi, vạn) 5-6 con. Hành tăm (củ) 20g
Thịt ốc giã lẫn với hành thật mịn, nặn thành hình tròn (có vài nhân băng phiến càng tốt) đắp lên rốn băng lại. Đái được thì bỏ ra.
- Tỏi lớn 1 củ, Dành dành 7 quả, Muối 5g
Giã nhuyễn, phết lên miếng giấy, dán vào huyệt Khí hải (lót 2 lớp giấy ở dưới), đái được thì bỏ đi.
- Muối sao nóng gói vào khăn vải chườm vùng bàng quang.
- Hành tươi giã với giun đất đắp huyệt Khí hải, đái được thì bỏ đi.
- Trầu không hơ nóng đắp Khí hải.
- Cứu huyệt Thần khuyết (rốn).