Tim đập hồi hộp là chứng bệnh của tâm. Bệnh nhân tự cảm thấy tim đập hồi hộp không yên. Sách Hồng lô điềm tuyết ghi: “quý là tim đột nhiên động không yên, kinh là tim đập mạnh và kinh sợ, chính xung là tim đập thình thịch không yên như có người muốn bắt mình (quý giả, tâm tốt động nhi bất ninh dã. Kinh giả, tâm khiêu nhi bá kinh dã, chính xung giả, tâm trung thao động bất an, dịch dịch nhiên như nhân tương bố chi dã). Y học chính truyền viết: “Kinh quý là hoặc tự nhiên, hoặc do sợ mà trong tâm không yên và nó đập có lúc. Chính xung là trong tâm động giao không yên tĩnh, nó đập vô thời hạn”. (Kinh quý giả, hốt nhiên hoặc hữu kinh, dịch dịch nhiên tâm trung bất an, kỳ động giả hữu thời. Chính xung giả, tâm trung dịch dịch nhiên, động giao bất tĩnh, kỳ tác dã vô thời). Như vậy kinh quý là bệnh nhẹ, còn chính xung là bệnh ở mức độ nặng hơn. Và gọi chung là tim đập hồi hộp (tâm khiêu), về nguyên nhân, Tuệ Tĩnh cho là “phần cốt yếu của con người là tâm mà tâm là nhờ huyết nuôi dưỡng. Khi tâm huyết đã hư hao thì thần không giữ vững mới thành bệnh” (Nam dược thần hiệu). Thuốc nam châm cứu còn ghi thêm 2 nguyên nhân: đởm yếu bị kinh sỢ đột ngột và thận thủy kém, hư hoả bốc lên. Nội khoa học thêm 2 nguyên nhân nữa: phong thấp xâm nhập vào mạch và dương khí suy yếu. Giản minh trung y nội khoa học có hai nguyên nhân khác là: Khí huyết hư và đờm hỏa.

Về điều trị, Tuệ Tĩnh ghi “Phàm chóng quên, kinh sợ, rạo rực; tuy là 3 chứng có tên khác nhau mà bệnh thì giống nhau, nên phép chữa là: hễ người gầy thiếu huyết là tâm hỏa suy kém thì nên bổ huyết cho sung túc, người béo nhiều đờm là tâm hỏa úng tắc thì nên trừ đờm cho khai thông, đó là lời bàn rất xác đáng” (Nam dược thần hiệu – kinh sợ hồi hộp). Các y gia khác cũng đề xuất phép điều trị chính phải là “dưỡng huyết ninh tâm”, kết hợp với phép điều trị các nguyên nhân.

Các bệnh rối loạn chức năng thần kinh thực vật, các bệnh tim có tim đập hồi hộp của y học hiện đại có liên quan đến chứng này.

Tim đập hồi hộp do tâm huyết không đủ để dưỡng tâm.

Các loại nguyên nhân (bệnh mạn tính, mất máu, âm huyết hư, suy nghĩ quá độ, lao lực quá độ…) gây nên huyết kém đều gây tim đập hồi hộp.

Triệu chứng: Tim đập hồi hộp, đầu váng, sắc mặt không tươi nhuận, móng tay bệch, chân tay yếu, lưỡi đỏ nhạt, mạch tế.

Phép điều trị: ích khí bổ huyết, dưỡng tâm an thần.

Phương thuốc: (Trích từ Thuốc nam châm cứu)

Bố chính sâm sao gừng 20g

Long nhãn 20g

Củ mài (hoài sơn) sao 16g

Hà thủ ô đỏ chế 20g

Hạt sen (liên tử) sao 16g

Cam thảo dây 8g

Táo nhân sao đen 12g

Rau má (liên tiền thảo) sao 20g

Ý nghĩa: Sâm, củ mài, Sen, Nhãn, Cam thảo để ích khí, Hà thủ ô, Rau má để dưỡng huyết, Táo nhân để an thần.

Vị thuốc Long nhãn điều trị sa sút trí tuệ
Vị thuốc Long nhãn

Phương thuốc: Quy tỳ thang (Tế sinh phương)

Hoàng kỳ1 đồng cânNhân sâm0.5 đồng cân
Bạch truật1 đồng cânCam thảo0.25 đồng cân
Mộc hương0.5 đồng cânLong nhãn1 đồng cân
Táo nhân1 đồng cânPhục thần1 đồng cân
Đương quy0.1  đồng cânViễn chío.1 đồng cân

Ý nghĩa: Sâm Hoàng kỳ, Bạch truật, Cam thảo để ích khí kiện tỳ, bổ cái gốc sinh huyết Đương quy Long nhãn để dưỡng huyết, Phục thần, Táo nhân, Viễn chí để an thần, Mộc hương để hành khí.

Nếu có mạch kết đại, chứng tỏ ngoài tâm huyết bất túc còn tâm dương không phấn chấn, huyết tuần hoàn không thông thoát.

Phép điều trị: ích khí tư âm, bổ huyết phục mạch, hoặc dưỡng tâm thông mạch.

Phương thuốc: Chích cam thảo thang (Phục mạch thang) (Thương hàn luận)

Cam thảo chích4 đồng cânSinh khương3 đồng cân
Nhân sâm2 đồng cânSinh địa16 đồng cân
Quế chi3 đồng cânA giao2 đồng cân
Mach môn4 đồng cânĐại táo3 đồng cân

Ý nghĩa: Cam thảo, Nhân sâm, Đại táo để ích khí của tâm tỳ, Sinh địa, Mạch môn, A giao để dưỡng tâm bổ huyết nhuận phế sinh tân. Sinh khương, Quế chi, rượu, uống với thuốc để thông dương phục mạch.

Tim đập hồi hộp do tâm thần bất an.

Triệu chứng: Bệnh nhân đởm hư lại bị kinh sợ làm khí loạn, biểu hiện bằng

1. Tim đập hồi hộp dễ sợ hãi tâm thần không yên, ngủ ít mộng nhiều, mạch hư.

Phép điều trị: Trấn tâm an thần.

Phương thuốc: An thần định chí hoàn (Y học tâm ngộ)

Nhân sâm          Phục linh         Phục thần

Viễn chí                  Xương bồ               Long xỉ

Ý nghĩa: Sâm, Long xỉ để bổ khí trấn kinh, Phục linh, Phục thần Viễn chí có thể dùng thêm Mẫu lệ, Toan táo nhân, Bá tử nhân để tăng tác dụng trấn kinh an thần. Tuệ Tĩnh dùng Bá tử nhân, Hương nhu, Toan táo nhân lượng bằng nhau. Mỗi lần uống 2  đồng cân với nước sắc Mạch môn để chữa chứng kinh sợ hồi hộp.

2. Nếu lại có đờm nhiều, rêu lưỡi vàng nhờn, mạch hoạt sác, thì:

Phép điều trị: Trấn kinh ôn đởm

Phương thuốc (Trích từ Thuốc nam châm cứu – Tim hồi hộp) tương tự Ôn đởm thang)

Thổ phục linh 16g Trần bì 12g

Tinh tre                       12g

Gừng                            4g

Ý nghĩa: Bán hạ để giáng nghịch hòa vị, táo thấp hóa đờm. Tinh tre để thanh nhiệt hóa đờm trừ phiền, Chỉ thực để hành khí tiêu đờm. Trần bì để lý khí táo thấp, Phục linh để kiện vị trừ thấp, Khương Táo Thảo để ích khí hòa vị. Đờm hóa được thì thần an được, và bớt tim đập hồi hộp. Có thể thêm Táo nhân để giúp an thần. Nếu tâm hỏa thịnh, có thể thêm Hoàng liên, Chi tử để thanh tâm hỏa.

Tim đập hồi hộp do thận thủy kém hư hỏa bốc lên.

Bệnh lâu, thận thủy kém hoặc bệnh nhiệt làm hao tổn âm dịch đều làm thận âm bị hư, lúc đó tâm hỏa sẽ vọng động.

Triệu chứng: đang ngủ tỉnh giấc, tim đập hồi hộp bứt rứt không yên, váng đầu, ù tài, thắt lưng mỏi, lưỡi đỏ, mạch tế sác.

Phép điều trị: Tư thủy chế hỏa

Phương thuốc: (Trích từ Thuốc nam châm cứu – Tim hồi hộp)

Thiên môn (sao) 12g

Thạch hộc 12g

Mạch môn (sao) 12g

Thục địa 16g

Huyền sâm (sao) 12g

Bố chính sâm (sao)12g

Hạt sen (liên tử) (sao)12g

Táo nhân (sao đen) 12g

Bá tử nhân (sao) 12g

Ý nghĩa: Thiên môn, Mạch môn, Thạch hộc, Thục địa, Huyền sâm để tư thủy chế hỏa, Sâm Sen ích khí để yên tâm vị, Bá tử nhân, Táo nhân để ninh tâm an thần. .

Phương thuốc: Hoàng liên a giao thang (Thương hàn luận)

Hoàng liên                 4 đồng cân   A giao                  3 đồng cân

Hoàng cầm .              1 đồng cân   Kê tử hoàng         2quả

Bạch thược                2 đồng cân

Ý nghĩa: Phương này nghiêng về dưỡng tâm thanh hỏa Hoàng liên Hoàng cầm để thanh tâm hỏa, A giao Bạch thược Kê tử hoàng để dưỡng âm huyết. Có thể thêm Đan sâm để giúp an thần định quý.

Phương thuốc: Thiên vương bổ tâm đơn (Nhiếp sinh bí phẫu)

Sinh địa4 đồng cânNhân sâm0.5 đồng cân
Đan sâm0.5 đồng cânHuyền sâm0.5 đồng cân
Bạch linh0.5 đồng cânNgũ vị tử0.5 đồng cân
Viên chí0.5 đồng cânCát cánh0.5 đồng cân
Quy thân2 đồng cânThiên môn2 đồng cân
Mạch môn2 đồng cânBá tử nhân sao2 đồng cân
Toan táo nhân2 đồng cân

Chu sa 0.3-0.5 đồng cân làm áo thuốc.

Ý nghĩa: Sinh địa để bổ thủy chị hỏa, dưỡng huyết nhuận tân dịch. Huyền sâm, Thiên môn, Mạch môn để thanh hư hỏa tư âm, Đương quy Đan sâm để bổ huyết dưỡng huyết. Sâm, Bạch linh để ích khí ninh tâm. Toan táo nhân, Ngũ vị tử để liễm tâm khí an tâm thần. Bá tử nhân Viễn chí Chu sa để dưỡng tâm an thần. Phương này dùng trong trường hợp hỏa không vượng để tư âm dưỡng huyết ích khí sinh tân, dưỡng tâm an thần.

Tim đập hồi hộp do thủy ẩm, thủy khí lăng tâm.

Triệu chứng: Tim đập hồi hộp, chóng mặt, khát không muốn uống, nước tiểu ít.

Phép điều trị: Hành thủy ninh tâm.

Phương thuốc: Phục linh cam thảo thang (Thương hàn luận)

Phục linh                2 lạng               Quế chi             2 lạng

Cam thảo chích 1 lạng                    Sinh khương 2 lạng

Sắc uống.

Ý nghĩa: Phục linh để kiện tỳ thảm thấp khứ đờm hóa ẩm, Quế chi để ôn thông kinh mạch, trợ khí hóa bàng quang, giúp lợi thủy bình khí thượng xung, Cam thảo để giúp bổi thổ hòa trung, Sinh khương để giúp ôn trung hành thủy. Thủy hành được không lăng tâm nữa thì hết tim đập hồi hộp.

  • Nếu tim dập hổi hộp, không khát, buồn nôn thì dùng

Phép điều trị: giáng nghịch hành thủy.

Phương thuốc: Tiểu bán hạ phục linh thang (Kim quỹ yếu lược)

Bán hạ                    1 lạng               Sinh khương chấp 5

thìa

Phục linh                     3 đồng cân

Ý nghĩa: Bán hạ để táo thấp hóa đờm. Phục linh để kiện tỳ thảm thấp lợi thủy, vừa để trừ đờm đã có, vừa để trừ đờm tận gốc, Sinh khương chấp để giảm độc của Bán hạ, và để ôn hóa đờm .ẩm lợi thủy.

  • Nếu thấy đập ở vùng dưới rốn, đầu váng mắt hoa. Đó là do thủy khí muốn xung lên gây nên.

Phép điều trị: Lợi thủy trấn nghịch.

Phương thuốc: Phục linh quế chi cam thảo đại táo thang (Thương hàn – Kim quỹ)

Phục linh              8 lạng                Quế chi             4 lạng

Cam thảo              4 lạng                Đại táo              15 quả

Ý nghĩa: Phục linh để kiện tỳ thảm thấp, khử đờm hóa ẩm, Quế chi để ôn dương hóa khí để hóa ẩm lợi thủy bình khí thượng xung giáng nghịch. Cam thảo, Đại táo để ích khí hòa trung.

  • Nếu thấy tim đập hồi hộp không yên, ngực đầy tức khó thở, người lạnh chân tay lạnh, đái khó, lưỡi nhợt, rêu trắng, mạch vi tế hoặc kết đại. Đó là do thủy khí xung lên, dương khí ở ngực bất túc gây nên.

Phép điều trị: Ôn dương, hành thủy giáng nghịch. Phương thuốc: Chân vũ thang (Thương hàn luận)

Phụ tử                  8 miếng             Bạch truật 3 lạng

Bạch linh              3 lạng                Thược dược 3 lạng

Sinh khương 3 lạng

Ý nghĩa: Phụ tử, Sinh khương để ôn dương tán hàn, Phục linh Bạch truật để kiện tỳ lợi thủy, Bạch thược để liễm âm hoãn cấp, thêm Nhục quế Trạch tả Xa tiền tử để trợ ôn dương hành thủy.

Tim đập hồi hộp do phong thấp xâm nhập vào mạch lac (mạch tý) nếu không trừ hết tà thì nó sẽ vào tâm, như vậy tâm bị tắc trở.

Triệu chứng: Tim đập hồi hộp, thở ngắn hơi, ngực đầy hoặc đau thắt, gò má đỏ, nếu nặng thì môi, móng xanh tím, hoặc ho, khạc máu, lưỡi nhợt xanh hoặc có ứ huyêt, mạch tế hoạt động kết đại.

Phép điều trị: Hoạt huyết hóa ứ, trợ dương thông mạch. Phương thuốc: Đào nhân hồng hoa tiễn (Tố am y án) Đan sâm           Xích thược              Đào nhân

Hồng hoa                Hương phủ              Diên hồ sách

Thanh bì                 Đương quy              Xuyên khung

Sinh địa

Ý nghĩa: Đào nhân, Hồng hoa, Đan sâm, Đương quy để hoạt huyết hóa ứ. Diên hồ sách, Xuyên khung, Hương phụ hỗ trợ thêm tác dụng hoạt huyết hóa ứ. Bỏ Sinh địa vì không thích hợp với hoạt huyết hóa ứ. Thanh bì để lý khí, hỗ trợ hoạt huyết. Thêm Quế chi Cam thảo để thông dương ở tâm, Mẫu lệ để trấn tâm an thần.

Nếu có khạc máu, bỏ Xuyên khung, Hương phụ, thêm Tô tử, Trầm hương, Tam thất để thuận khí, chỉ huyết.

0/50 ratings
Bình luận đóng