Chứng nghẽn mạch do bọt khí

Mục lục Định nghĩa Căn nguyên Triệu chứng Điều trị Định nghĩa Tắc một mạch máu do những bọt khí di chuyển tới. Căn nguyên Giảm khí nén: nghẽn động mạch do bọt khí thường hay xảy ra trong trường hợp giảm áp suất đột ngột khi những thợ lặn sử dụng máy tự động từ độ sâu dưới nước trở lên mặt nước quá nhanh (xem: bệnh giảm khí nén). Khi thợ lặn ngoi lên mặt nước đồng thời ngừng thở (thanh môn khép kín), không khí không ra được … Xem tiếp

Cung cấp năng lượng trong dinh dưỡng học

Giá trị năng lượng của những thức ăn được biểu thị bằng Joule (viết tắt: J), theo Hệ thống Quốc tế (SI). Joule là đơn vị đo lường năng lượng, công, và/hoặc nhiệt lượng. Một joule tương đương với một công cần thiết để nâng một trọng lượng một kilogam lên cao 10 centimet. Trong tiết chế (khoa học về dinh dưỡng), người ta đã có thói quen đo các giá trị năng lượng của thực phẩm bằng calori (gọi ngắn gọn là calo). Trong đa số những công trình … Xem tiếp

Ngộ độc Chất chống đông keo (antigel) và điều trị

Căn nguyên Ethylen -glycol và diethylen-glycol được sử dụng như những chất chống đông keo, các chất này thấy có trong rượu vang pha trộn. Đường xâm nhập: tiêu hoá, hô hấp trong trường hợp ngộ độc mạn tính. Độc tính: liều gây tử vong bắt đầu từ 15g đối với diethylen-glycol và 100g đối với ethylen-glycol. Nếu mắt bị tiếp xúc thì gây ra viêm màng cơ mạch (màng bồ đào). Triệu chứng Khởi đầu, có những triệu chứng như nhiễm cồn ethylic cấp tính, rồi buồn nôn, nôn, … Xem tiếp

Xử trí chết đuối và ngất do ngụp lặn

Ngất trong khi ngụp lặn: ngất xảy ra vào lúc ngụp lặn dưới nước, tuy không hít phải nước và không có nước vào phổi. Lặn ngụp nhanh xuống nước, lạnh, nhất là sau khi ăn no dễ xảy ra ngất khi lặn ngụp. Điều trị: xoa bóp tim ngoài lồng ngực, thông khí hỗ trợ, sưởi ấm. Chết duối: thiếu oxy-mô do nước tràn vào phổi (90% trường hợp), do co thắt thanh quản hoặc do ngừng thở. Tử vong xảy ra do rung thất và ngừng tim. Trong … Xem tiếp

Biểu hiện và Điều trị Bệnh da ở người nhiễm HIV

ĐẠI CƯƠNG Biểu hiện da là triệu chứng sớm rất thường gặp của HIV. Sinh thiết rất quan trọng vì nhiều bệnh liên quan HIV giống với những bệnh khác ở da. Nói chung, chẩn đoán bệnh da/HIV bao gồm những thương tổn hệ thống vì rất đa dạng như cục, áp-xe, sẩn, mụn mủ, mảng và loét sùi —> KỸ NĂNG CHAN đoán lâm SÀNG. Giải phẫu bệnh có khi khác thường và không phù hợp với chẩn đoán —> THÔNG BÁO VỚI BÁC Sĩ GIẢI PHẪU BỆNH. Hệ thống … Xem tiếp

Bệnh Zona (Giời leo) – Hình ảnh, triệu chứng và thuốc chữa bệnh Zona

Bệnh Zona, dân gian gọi là Giời leo, do Varicella Zoster Virus gây ra. Thương tổn liên quan đến hạch, rễ thần kinh và da. Đây cũng là tác nhân gây bệnh Thủy đậu. Virus này có khả năng nằm trong hạch cảm giác của người sau khi bị mắc bệnh Thủy đậu và sau đó được tái hoạt để gây bệnh Zona. Nguyên nhân của sự tái hoạt này chưa được biết rõ. Mục lục SINH BỆNH HỌC TRIỆU CHỨNG BỆNH ZONA THỂ LÂM SÀNG DI CHỨNG VÀ BIẾN CHỨNG … Xem tiếp

Bệnh Vảy Cá – Bệnh da rắn (Ichtyose) và thuốc điều trị

Mục lục ĐẠI CƯƠNG BỆNH VẢY CÁ THÔNG THƯỜNG BỆNH VẢY CÁ DI TRUYỀN LIÊN KẾT GIỚI TÍNH VẢY CÁ LÁ TĂNG SỪNG VÀ LY THƯỢNG BÌ ĐẠI CƯƠNG Vảy cá là một tình trạng xáo trộn sự tạo sừng của da, biểu hiện bằng da khô, có vảy, nứt nẻ. Vảy cá là một nhóm bệnh thường do di truyền, đôi khi do mắc phải. Ớ đây chỉ đề cập đến những thể bệnh do di truyền: Bệnh Vảy cá thông thường (Ichtyosis vulgaris). Bệnh Vảy cá do di … Xem tiếp

Các nguyên nhân gây đau tai và hướng xử trí đau tai

Đau tai là chứng thường gặp nhất, bao gồm đau ở vùng tai, xương chũm và thái dương. Vùng này do các dây thần kinh sọ não số V, VII, IX và X cùng các rễ đến của thần kinh cột sống cổ chi phối; ngoài nhánh vùng tai thái dương các dây thần kinh này còn có các nhánh đến các vùng kế cận khác. Do đó đau tai còn gặp do bệnh tích ờ các bộ phận khác cùng do các dây thần kinh trên chi phối. Sơ … Xem tiếp

Suy thượng thận

Trục thượng thận là một cân bằng phức tạp của các hormon được tiết ra từ vùng dưới đồi, tuyến yên và tuyến thượng thận. Tổn thương ở bất kỳ vị trí nào kể trên có thể dẫn tới suy giảm chức năng tuyến thượng thận. Năm 1855, Thomas Addison lần đầu đã mô tả một hội chứng mang tên ông đặc trưng có đặc điểm là suy kiệt và xạm da, được xác định nguyên nhân do phá hủy tuyến thượng thận. Suy thượng thận tiên phát (bệnh Addison) … Xem tiếp

Hoa Mào Gà chữa bệnh như thế nào

Cây hoa mào gà thuộc loại thân thảo, được trồng ở nhiều vùng nước ta để làm cảnh. Hoa có màu đỏ, trắng, vàng tùy loài. Hoa mào gà được dùng làm thuốc chữa bệnh. Hoa mào gà Tác dụng tiêu viêm, cầm máu, chữa mắt đau, Theo Đông y, hoa mào gà có vị ngọt, tính mát. Tác dụng tiêu viêm, cầm máu, chữa mắt đau, chữa sốt của trẻ em, chữa kiết lỵ ra máu, trĩ ra máu, thổ huyết, băng huyết, đái ra máu, rong kinh. * … Xem tiếp

Tác dụng chữa bệnh của Quả Bơ

Cây bơ thuộc loại thân gỗ, cao 10-15m. Lá soan. Cụm hoa dày đặc, nhỏ, màu xanh lục hay vàng, dài, có lông mịn. Quả mọng, lớn, nạc, hình trứng, màu lục hay màu mận tía, khi chín thịt mềm, màu vàng lục, có một hạt to. Quả bơ nhiều chất dinh dưỡng, dễ tiêu hóa, làm cân bằng thần kinh Theo Đông y, quả bơ có vị ngọt, bùi, tính mát, nhiều chất dinh dưỡng, dễ tiêu hóa, làm cân bằng thần kinh, chống sự tăng axít của nước … Xem tiếp

Huyệt Đoài Đoan

Đoài Đoan Tên Huyệt: Đoài = miệng; Đoan = thẳng. Huyệt ở ngay chính (đoan) giữa miệng (đoan) và nhân trung, vì vậy gọi là Đoài Đoan (Trung Y Cương Mục). Tên Khác: Thần Thượng Đoan, Tráng Cốt. Xuất Xứ: Giáp Ất Kinh. Đặc Tính: Huyệt thứ 27 của mạch Đốc. Vị Trí: Ở chỗ nhọn của môi trên, ngay dưới rãnh nhân trung, chỗ tiếp giáp giữa da và niêm mạc môi trên. Giải Phẫu: Dưới da là niêm mạc môi và bờ dưới các cơ vòng môi trên. … Xem tiếp

Huyệt Toàn cơ

Toàn cơ Tên Huyệt: Toàn Cơ là trời của chòm sao, các sao khác vây quanh. Phế giống như trời của các tạng, mà lại ở giữa, có tác dụng tuyên thông Phế khí, vì vậy gọi là Toàn Cơ (Trung Y Cương Mục). Tên Khác: Triền Cơ, Triển Cơ, Truyền Cơ, Tuyền Cơ. Xuất Xứ: Giáp Ất Kinh. Đặc Tính: Huyệt thứ 21 của mạch Nhâm. Vị Trí: Ở điểm gặp nhau của đường dọc giữa xương ức và đường ngang qua bờ trên khớp ức – sườn thứ … Xem tiếp

Huyệt Hội âm – Vị trí, tác dụng, ở đâu

Hội âm Tên Huyệt: Hội = họp lại. Âm ý chỉ bộ phận sinh dục ngoài và hậu môn. Huyệt nằm ở giữa bộ phận sinh dục ngoài và hậu môn, được coi là phần âm của cơ thể và cũng là nơi khởi đầu của mạch Xung, Nhâm và Đốc. Huyệt cũng là nơi hội của các kinh âm, vì vậy, gọi là Hội Âm (Trung Y Cương Mục). Tên Khác: Bình Ế, Hạ Âm Biệt, Hạ Cực, Hải Để. Xuất Xứ : Giáp Ất Kinh. Đặc Tính: + … Xem tiếp

Huyệt Kinh Môn

Kinh Môn Tên Huyệt: Kinh chỉ vùng to lớn, ý chỉ cái trọng yếu. Môn chỉ môn hộ. Huyệt là Mộ huyệt của kinh Thận, trị thủy đạo không thông, mà thủy đạo là môn hộ, vì vậy gọi là Kinh Môn (Trung Y Cương Mục). Tên Khác: Khí Du, Khí Phủ. Xuất Xứ: Thiên ‘Kinh Mạch’ (Linh khu.10). Đặc Tính: Huyệt thứ 25 của kinh Đởm. Huyệt Mộ của kinh Thận. Vị Trí huyệt: Ngang vùng bụng, huyệt ở bờ dưới đầu xương sườn tự do thứ 12. Giải … Xem tiếp