MORINDA CITRIFOLIA L.-nhàu núi

MORINDA CITRIFOLIA L. (Có tên là nhàu hay nhàu núi)             Cây nhỏ nhẵn. Lá mọc đối, mặt trên láng bóng hình bầu dục, có mũi ngắn ở đầu, hình nêm ở gốc, dài 12 – 30cm rộng 6 – 15cm. Lá kèm gần tròn hay thuôn, nguyên hay chẻ 2 – 3 thùy ở đỉnh. Hoa màu trắng, tập hợp thành hình đầu ở nách lá, đường kính 2 – 4cm. Cây có hoa vào tháng 1 – 2. Qủa hình trứng dài 2,5 – 4cm, qủa kép do … Xem tiếp

Định lượng flavonoid

V. Định lượng. Phương pháp cân: Chỉ ứng dụng khi nguyên liệu giàu flavonoid và dịch chiết ít tạp chất ví dụ định lượng rutin trong hoa hòe. Các bước định lượng gồm: a) Loại tạp bằng HCl 0,5% b) Chiết bằng cồn 96o c) Thuỷ phân bằng H2SO4 d) Lọc lấy quercetin, sấy cân rồi suy ra hàm lượng rutin. Phương pháp đo phổ tử ngoại. Dùng phổ từ ngoại, dựa vào độ hấp thu phân tử e hoặc độ hấp thu  E1%1cm ở một l và dung môi … Xem tiếp

Định nghĩa tinh dầu

1. Định nghĩa Tinh dầu là một hỗn hợp của nhiều thành phần, thường có mùi thơm, không tan trong nước, tan trong các dung môi hữu cơ, bay hơi được ở nhiệt độ thường và có thể điều chế từ thảo mộc bằng phương pháp cất kéo hơi nước.  https://hoibacsy.vn

THÔNG THIÊN-Thevetia peruviana ( Pers.) K. Schum. = Thevetia neriifolia Juss. Thuộc họ Trúc Đào- Apocynaceae.

THÔNG THIÊN Semen Thevetiae Đặc điểm thực vật Dược liệu dùng là hạt của cây thông thiên – Thevetia peruviana ( Pers.) K. Schum. = Thevetia neriifolia Juss. Thuộc họ Trúc Đào- Apocynaceae. Cây cao từ 3-4m, cành dài mềm màu trắng xám. Lá mọc so le, màu xanh nhạt, mặt trên của lá bóng, hình mũi mác hẹp. Hoa màu vàng tươi đẹp, tiền khai hoa vặn. Quả hạch hình bán cầu đường kính 3-4cm hơi dẹt phía trên và phía dưới, có một sống nhô lên chia đôi … Xem tiếp

CHIẾT XUẤT CÁC CHẤT TỪ DƯỢC LIỆU

I.      CHIẾT XUẤT   Chiết xuất là phương pháp sử dụng dung môi để lấy các chất tan ra khỏi các mô thực vật. Sản phẩm thu được của quá trình chiết xuất là một dung dịch của các chất hòa tan trong dung môi. Dung dịch này được gọi là dịch chiết. Có ba quá trình quan trọng đồng thời xảy ra trong chiết xuất là: –  Sự hòa tan của chất tan vào dung môi. –  Sự khuyếch tán của chất tan trong dung môi. –  Sự dịch … Xem tiếp

Inulin – Fructan

1.         Inulin – Fructan 1.1.   Cấu tạo Các fructan polymer thường được biết với tên gọi là inulin. Fructan là những oligo hay polysaccharid được cấu tạo từ các đơn vị fructofuranosyl (F) nối vơi nhau qua dây nối β-(2→1) với số lượng từ 2 – 60 monomer trong phân tử [L. De leenheer. Carbohydrate as Organic Raw Materials, Vol. III, VCH, 1996, p.67], nhưng cũng có thể tới hàng ngàn đơn vị. Các fructan thường có cấu tạo mạch thẳng chỉ gồm các đơn vị đương fructose với đơn … Xem tiếp

Pectin

NHỮNG CHẤT PECTIN             Những chất pectin là những carbohydrat có phân tử lớn mà phần chính của phân tử cấu tạo bởi acid polygalacturonic, do đó được xếp vào nhóm “polyuronid”. Những chất pectin thường gặp trong các bộ phận của cây và một số tảo. Đặc biệt cùi (vỏ quả giữa) của một số cây họ Cam (Rutaceae) như bưởi, cam, chanh thì hàm lượng rất cao, có thể đến 30%. Người ta chia làm 2 loại:             Những chất pectin hòa tan, có trong dịch tế bào. … Xem tiếp

SAPONIN STREROID

B – Saponin steroid: 1 – Nhóm spirostan: Ta xét 3 chất sapogenin làm ví dụ: sarsasapogenin, smilagenin, tigogenin. Những chất này có 27 carbon như cholesterol, nhưng mạch nhánh từ C 20-27 tạo thành 2 vòng có oxy (16,22 và 22,26 diepoxy), một vòng là hydrofuran (vòng E) và một vòng là hydropyran (vòng F). Hai vòng này nối với nhau bởi 1 carbon chung ở C-22. Mạch nhánh này được gọi là mạch nhánh spiroacetal. Ba chất trên là 3 đồng phân. Smilagenin và tigogenin khác nhau do … Xem tiếp

CAM THẢO DÂY-Abrus precatorius

CAM THẢO DÂY Herba Abri precatorii Dược liệu là bộ phận trên mặt đất của cây cam thảo dây Abrus precatorius L., họ Đậu – Fabaceae. Đặc điểm thực vật Cam thảo dây là một loại dây leo nhỏ, thân có nhiều sợi, lá kép lông chim có 8-20 đôi lá chét nhỏ (15x5mm). Hoa màu hồng, hình cánh bướm – Quả dài 3 cm, rộng 12-15 mm, dầy 7-8 mm. Hạt hình trứng, vỏ hạt rất cứng, bóng, màu đỏ, có một điểm đen lớn quanh rốn hạt. Cam … Xem tiếp

TÁC DỤNG VÀ CÔNG DỤNG CỦA TANIN VÀ DƯỢC LIỆU CHỨA TANIN

VII. TÁC DỤNG VÀ CÔNG DỤNG.             – Ở trong cây, tanin tham gia vào quá trình trao đổi chất, các quá trình oxy hoá khử .             – Là những chất đa phenol, tanin có tính kháng khuẩn nên có vai trò bảo vệ cho cây.             – Dung dịch tanin kết hợp với protein, tạo thành màng trên niêm mạc nên ứng dụng làm thuốc săn da. Tanin còn có tác dụng kháng khuẩn nên dùng làm thuốc súc miệng khi niêm mạc miệng, họng bị viêm loét, … Xem tiếp

Nguồn gốc và phân phối lipid trong thiên nhiên

2. Nguồn gốc và phân phối thiên nhiên: – Dầu mỡ là chất dự chữ của động vật và thực vật. Ở thực vật dầu mỡ thường tập trung ở hạt, có đến 80% họ thực vật bậc cao trong hạt chứa dầu mỡ, đôi khi ở bào từ (Lycopot). Ở động vật dầu mỡ thường tập trung ở các mô dưới da, ở các cơ quan nội tạng và vùng thận. – Trong thiên nhiên dầu mỡ kết hợp với các albumin của thực vật tạo thành một nhũ … Xem tiếp

HOẮC HƯƠNG-Pogostemon cablin

HOẮC HƯƠNG Tên khoa học: Pogostemon cablin (Blanco) Benth. Họ Hoa môi – Lamiaceae. Đặc điểm thực vật và phân bố Cây thảo, sống lâu, thân vuông, lá mọc đối có cuống dài, phiến la hình trứng, hai mặt đều có lông, mép có khía răng cưa. Hoa mọc thành xim co ở tận cùng hoặc ở kẽ lá, hoa nhỏ màu hồng hoặc vàng. Toàn cây có mùi thơm dễ chịu. Hoắc hương được trồng khắp nơi ở Việt Nam. Trên thế giới được trồng nhiều ở các nước … Xem tiếp

MORINDA UMBELLATA L.-(dây đất)

MORINDA UMBELLATA L. (Có tên là dây đất)             Cây mọc leo trên các cây bụi khác, dài có thể đến 10m. Lá có dạng thay đổi, hình bầu dục rộng, thuôn trái xoan hay hẹp hình mũi mác, dài đến 12,5cm rộng đến 4cm. Hoa họp thành đầu khoảng 6mm đường kính tập trung thành tán ở ngọn cành, ít khi ở nách lá. Hoa không cuống, màu trắng. Qủa kép do nhiều qủa dính liền nhau gần hình cầu 6 – 10cm. Thành phần hóa học             Rễ … Xem tiếp