Đau dây thần kinh hông là một chứng bệnh do nhiều nguyên nhân cơ năng và thực thể gây ra. Nhiễm trùng, nhiễm độc (đái đường, nhiễm độc chì) lạnh, thoái hóa cột sống, thoát vị đĩa đệm, khối u.

Đau dây thần kinh hông được mô tả trong phạm vi chứng toạ cốt phong của y học cổ truyền

Cần chẩn đoán nguyên nhân bằng các phương tiện của y học hiện đại, khả năng điều trị của các phương pháp chữa bệnh y học truyền tuỳ thuộc vào nguyên nhân gây ra chứng đau dây thần kinh hông, Do nguyên nhân cơ năng phục hồi tốt; do nguyên nhân thực thể thường kết quả ít, cần phải gửi đi các chuyên khoa để chữa (lao, lồi đĩa đệm, khối u).

  1. ĐIỀU TRỊ THEO Y HỌC CỔ TRUYỀN

Sau đây xin giới thiệu các trường hợp đau dây thần kinh hông do một số nguyên nhân khác nhau mà phương pháp chữa bệnh của Đông y thu được kết quả tốt.

Đau dây thần kinh hông do một số nguyên nhân khác nhau như do lạnh, trúng phong hàn ở kinh lạc

Triệu chứng: đau vùng thắt lưng, lan xuống mông, mặt sau đùi, cẳng chân, đi lại khó khăn, chữa teo cơ, toàn thân, sợ lạnh, rêu lưỡi trắng, mạch phù.

Phương pháp chừa: khu phong tán hàn, hành khí, hoạt huyết (hoạt lạc).

Bài thuốc:

Bài 1

Rễ lá lốt12 gamChỉ xác8 gam
Thiên kiện12 gamTrần bì8 gam
Cẩu tích16 gamNgưu tất12 gam
Quế chi8 gamXuyên khung12 gam
Ngải cứu8 gam
Bài 2
Độc hoạt12 gamTế tân8 gam
Phòng phong8 gamChỉ xác8 gam
Uy linh tiên12 gamTrần bì8 gam
Đan sâm12 gamNgưu tất12 gam
Tang ký sinh12 gamXuyên khung12 gam
Quế chi8 gam

Châm cứu: châm các huyệt Đại trường du, Trật biên, Hoàn khiêu, Thừa phù, Thừa sơn, Giải khê, Côn lôn…

Thủy châm: vitamin B12 vào các huyệt trên.

Nhĩ châm: vùng dây toạ.

Vị thuốc Tang ký sinh trong điều trị thần kinh tọa
Vị thuốc Tang ký sinh trong điều trị thần kinh tọa

Đau dây thần kinh hông do phong hàn thấp tý

Triệu chứng: đau vùng thắt lưng cùng, lan xuống chân theo dọc đường đi của dây hông to, teo cơ, bệnh kéo dài, dễ tái phát thường kèm theo triệu chứng toàn thân, ăn kém, ngủ ít, mạch nhu hoãn, trầm nhược.

Phương pháp chữa: khu phong, tán hàn, trừ thấp, hoạt huyết, bổ can thận, nếu teo cơ phải bổ khí huyết.

Bài thuốc:

Bài 1.

Thục địa12 gamÝ dĩ12 gam
Cẩu tích12 gamBạch truật12 gam
Tục đoạn12 gamHoài sơn12 gam
Tang ký sinh16 gamTỳ giải12 gam
Ngưu tất12 gamHà thủ ô12 gam
Đảng sâm12 gam
Bài 2. Độc hoạt ký sinh thang gia giảm:
Độc hoạt12 gamĐảng sâm12 gam
Phòng phong8 gamPhục linh12 gam
Tang ký sinh12 gamCam thảo8 gam
Tế tân6 gamBạch thược12 gam
Quế chi6 gamĐương quy12 gam
Ngưu tất12 gamThục địa12 gam
Đỗ trọng8 gamĐại táo12 gam
Bài 3. Ý dĩ nhân thang
Ý dĩ16 gamGừng4 gam
Khương truật8 gamCam thảo6 gam
Độc hoạt8 gamĐại táo12 gam
Khương hoạt8 gamĐỗ trọng8 gam
Quế chi8 gamPhụ tử chế8 gam
Bài 4. Bổ thận thang gia giảm
Thục địa12 gamBổ cốt chỉ8 gam
Đỗ trọng12 gamThỏ ty tử12 gam
Tang ký sinh16 gamTục đoạn12 gam
Cẩu tích16 gamKhương hoạt8 gam
Phong kỷ12 gamĐộc hoạt8 gam
Kỷ tử12 gamThương truật8 gam
Vị thuốc Tục đoạn
Vị thuốc Tục đoạn

Sắc uống ngày 1 thang, khi hết đau ngâm rượu (hai lít rượu 1 ngày uống 40 ml, chia hai lần uống, thời gian từ 3 – 6 tháng.

Theo kết quả của Khoa Y học cổ truyền, Trường Đại học Y Hà Nội dùng phương pháp biện chứng luận trị của y học cổ truyền và điều trị 89 bệnh nhân kết quả như sau:

Loại tốt:                         11 bệnh nhân, tỉ lệ 12 %

Khá, trung bình:         75 bệnh nhân tỉ lệ 83%

Kém                              3 bệnh nhân tỉ lệ 3%.

  1. ĐIỀU TRỊ THEO Y HỌC HIỆN ĐẠI

Xem thêm:

Phác đồ điều trị Đau thần kinh tọa (sciatica pain)

Triệu chứng và điều trị đau thần kinh tọa

 

  • Bất động, nằm nghỉ trên giường cứng trong đợt cấp, tránh mọi vận động mạnh.
  • Thuốc giảm đau: seda, phenaxctin, chườm ngải cứu + muối hàng ngày.

Nếu không đỡ có thể dùng Phenyl butazon hoặc cocticoid (chống chỉ định trong lao cột sống, lao phổi).

  • Đau vẫn kéo dài không thuyên giảm, dùng phương pháp tiêm nôvôcain 1 – 2ml ngoài màng cứng, có thể phối hợp với hydrococtison.
  • Đau kéo dài dữ dội phải dùng liệu pháp chiếu tia X, chỉ dùng cho nam giới và phụ nữ hết sinh đẻ.
  • Vật lý trị liệu, sau hai tuần và trong giai đoạn mạn tính đắp nóng, chiếu tia hồng ngoại.
  • Thủy châm B6, B12, Nôvôcain, xoa bóp.
  • Tập thể dục.
  • Chữa căn nguyên nếu có, thoát vị đĩa đệm, sang chấn, u chèn ép.
0/50 ratings
Bình luận đóng