THIÊN HOA PHẤN (Rễ qua lâu)
Tên khoa học: Trichosanthis japonica Regei hoặc Trichosanthis kirilowii Maxim.; Họ bầu bí (Cucurbitaceae)
Bộ phận dùng: rễ (vần gọi là củ). Củ to, khô, chắc nặng, da vàng ngà, thịt trắng, nhiều bột, ít xơ, không già quá, không mốc mọt là tốt.
Củ non quá thì bở, kém phẩm chất.
Thành phần hóa học: Tinh bột, saponosid.
Tính vị – quy kinh: Vị ngọt, tính hàn. Vào ba kinh phế, vị và đại trường.
Tác dụng: Sinh tân dịch, chỉ khát, giáng hỏa, nhuận táo, rút mủ, tiêu sưng tấy.
Công dụng: Tiêu khát, trị hoàng đản, vú lên nhọt, trị mạch lươn, lở độc, sưng, tấy.
Liều dùng: Ngày dùng 12 – 16g.
Kiêng kỵ: Tỳ vị hư hàn thì kiêng dùng.
Cách bào chế:
Theo Trung y:
Đào lấy củ đực không có quả (có nhiều bột hơn), gọt bỏ vỏ ngoài, cắt từng đoạn dài 10 cm, cho vào trong chậu nước vôi ngâm một tuần, vớt ra phơi khô (tức là thiên hoa phấn). Khi dùng tẩm nước, ủ mềm thái lát mỏng.
Theo kinh nghiệm Việt Nam:
Rửa sạch, ủ mềm một đêm, bào mỏng phơi khô.
Củ tươi cạo sạch vỏ ngoài, cắt ra từng khúc, ngâm nước 4 – 5 ngày, giã nát, lọc lấy bột, phơi khô.
Bảo quản: Dược liệu hay mốc mọt nên cần
để nơi khô, ráo, kín. Nếu chớm mốc mọt có thể sấy hơi diêm sinh.