Bệnh ung thư bàng quang hay gặp ở nam giới, đứng vị trí thứ 4 trong các ung thư nam giới. Bệnh ít gặp hơn ở nữ giới, đứng vị trí thứ 9 trong các bệnh ung thư ở nữ. Theo ghi nhận ung thư của bệnh viện K Hà Nội (1991 – 1992) tỷ lệ mắc ung thư bàng quang 2,2/ 100 000 dân. Bệnh thường gặp ở khoảng tuổi 60-70.
Bệnh ung thư bàng quang có liên quan trực tiếp tới vai trò của thuốc lá và các yếu tố khác như nhiễm ký sinh trùng (Schistosoma haematobium), các bệnh nghề nghiệp (P Naphtylamine).
Hơn 90% ung thư bàng quang là loại ung thư biểu mô tế bào chuyển tiếp (Urothelial transitional cell carcinomas). ít gặp hơn là ung thư biểu mô gai (squamous cell carcinomas) và ung thư biểu mô tuyến (Adenome carcinomas).
PHƯƠNG PHÁP CHẨN ĐOÁN
Lâm sàng:
Dựa vào bệnh nhân có các triệu chứng
Đái ra máu
Đái nhiều lần. đái khó
Có triệu chứng tắc nghẽn đường tiết niệu
Triệu chứng của di căn
Toàn thân: Gầy sút, sốt
Các phương pháp cận lâm sàng
- Nội soi và sinh thiết
Nội soi bàng quang là biện pháp quan trọng nhất để chẩn đoán ung thư bàng quang. Các trường hợp u lan rộng, nhiều u hoặc u to có nguy cơ xâm lấn sâu cần được nội soi ổ bụng lấy mẫu hạch chậu bịt 2 bên và hạch chủ bụng để giúp chẩn đoán giai đoạn bệnh và lập kế hoạch điều trị.
- Chẩn đoán hình ảnh
Siêu âm: Thực hiện qua siêu âm bụng hoặc siêu âm nội soi để phát hiện u.
Chụp UIV: Ngoài việc đánh giá bàng quang còn giúp đánh giá thận, niệu quản. Ngày nay UIV ít được chỉ định vì có siêu âm và CT thay thế.
Chụp CT hoặc MRI: Cho phép đánh giá khối u, mức xâm lấn ung thư, tình trạng hạch tiểu khung.
- Xét nghiệm tế bào học nước tiểu
Tìm máu vi thể.
Tìm tế bào ung thư.
- Các xét nghiệm đánh giá Bilan
Công thức máu. ure huyết, X-quang phổi, siêu âm gan…
- Đánh giá mức độ tiến triển Theo TNM (U1CC – 2002)
U nguyên phát (T):
Tx: u nguyên phát không đánh giá được
To: Không thấy u nguyên phát
Ta: Ung thư biểu mô nhú không xâm lấn
Tis: Ung thư tại chỗ dạng phẳng
TI: u xâm lấn lớp dưới niêm mạc
T2: u xâm lấn lớp cơ
T2a: u xâm lấn cơ nông (nửa trong)
T2b: u xâm lấn lớp cơ sâu (nửa ngoài)
T3: u xâm lấn tổ chức xung quanh T3a: Xâm lấn vi thế
T3b: Xâm lấn đại thể (có u ngoài bàng quang)
T4: u xâm lấn bất kỳ cơ quan sau: Tuyến tiền liệt, tử cung, âm đạo, thành chậu, thành bụng.
Hạch vùng (N)
Nx: Hạch vùng không đánh giá được
No: Không có di căn hạch vùng
N1: Di căn 1 hạch vùng, kích thước hạch < 2 cm
N2: Di căn 1 hạch kích thước > 2cm, nhưng < 5 cm Hoặc di căn nhiều hạch, kích thước < 2 cm.
N3: Di căn 1 hay nhiều hạch, kích thước > 5cm
Di căn xa (M)
Mo: Không có di căn xa Ml: Có di căn xa
Theo giai đoạn lúm sàng và giải phần bệnh
Giai đoạn 0: u giới hạn ở lớp niêm mạc
Giai đoạn I: u xâm lấn lớp dưới niêm mạc
Giai đoạn II: u xâm lấn cơ
IIa: u xâm lấn lớp cơ nông < 50% bề dày thành bàng quang
Ib: u xâm lấn lớp cơ sâu > 50% bề dày thành bàng quang
Giai đoạn III: u đã xâm lấn qua bề dày thành bàng quang
Illa: xâm lấn tổ chức xung quanh ở mức vi thể
Illb: xâm lấn tổ chức xung quanh, tạng kế cận ở mức đại thể, chưa xâm lấn vách chậu hoặc thành bụng
Giai đoạn IV: u xâm lấn vách chậu, thành bụng, di căn hạch vùng hoặc di căn xa
Phân độ mô học (Histopathologic Grude)
GI: u biệt hoá cao
G2: u biệt hoá vừa
G3-4: u kém biệt hoá. hoặc không biệt hoá
PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ
- Điều trị u giai đoạn 0
BCG. Mitomycin hoặc Thiotepa nội bàng quang.
Cắt, đốt u qua nội soi và điều trị bổ trợ bằng BCG, Mitomycin hoặc Thiotepa nội bàng quang.
- Điều trị u giai đoạn I
Cắt u qua nội soi kết hợp với BCG, Mitomycin hoặc Thiotepa nội bàng quang.
U G3-4 lan rộng: cắt bàng quang bán phần kết hợp với BCG, Mitomycin hoặc Thiotepa nội bàng quang.
- Điều trị u giai đoạn II, III
– T2. T3a. u nhỏ: Phẫu thuật cắt bàng quang bán phần đảm bảo diện cắt
2cm, hoặc toàn bộ bàng quang tùy theo vị trí u, kết hợp vét hạch chậu bịt 2 bên.
T2-3a u lan rộng, T3b: Xạ trị tiền phẫu trải liều 40 Gy, nghỉ 3 tuần. Phẫu thuật cắt bàng quang toàn bộ, vét hạch chậu bịt 2 bên.
T4a: Xạ trị tiền phẫu trải liều 40-50 Gy nghỉ 3 tuần. Phẫu thuật vét đáy chậu trước, vét hạch chậu bịt 2 bên.
Tất cá các trường hợp này đều cần hoá trị liệu bổ trợ sau mổ. Một số ca chọn lọc. u lớn lan rộng có thể càn nhắc hoá trị liệu tân bố trợ trước mổ.
- Điều trị u giai đoạn IV
Chưa ứ nước thận: Xạ trị đon thuần, tổng liều 55-65 Gy trải liều 5 ngày trong 1 tuần, mỗi ngày 200-250 Rad. Một số trường hợp chọn lọc có thể cân nhắc hoá xạ trị đồng thời.
Có ứ nước thận: Phẫu thuật đưa niệu quản ra da, hoặc dẫn lưu thận, kết hợp chăm sóc và điều trị triệu chứng.
- Liệu trình diều trị BCG, Mitomycin c nội bàng quang
Liệu trình bom BCG hoặc Mytomycin c nội bàng quang thường bắt đầu vào ngày thứ 7-14 sau cắt u bàng quang qua nội soi. Trong trường hợp Ta u nhỏ thường bơm Mytomycin c liều duy nhất trong vòng 24 giờ sau khi cắt u qua nội soi.
BCG: liểu thường dùng từ 80-120 mg pha trong 50-100 dung dịch NaCl 0,9%, bom vào bàng quang tuần 1 lần, trong 6 tuần liên tiếp
Mytomicin C: liều thường dùng từ 20-60 mg pha trong 50-100 dung dịch NaCl 0,9%, bơm vào bàng quang tuần 1 lần, trong 4-8 tuần liên tiếp.
- Điều trị hóa chất toàn thân
Phác đồ CisCA: Cisplatine, Cyclophosphamide Adriblastine Phác đồ ngày 1 – ngày 28
Ngày 1 | Ngày 2 | |
Cisplatine (T/m) 100mg/m2 | + | |
Cyclophosphamide (T/m) 650mg/m2 | + | |
Adriamycine (T/m) 50mg/m2 | + |
Điều trị 6 đợt
Phác đồ MAC (Khi không có Cisplatine): Methotrexat, Adriamycine, Cyclophosphamide.
Ngày 1 – ngày 21
______________________________ Ngày 1___ Ngày 8
MTX TM 30mg/m2 + +
ADP TM 30 mg/m2 +
CPM 300 mg/m2 +
- Theo dõi sau điều trị
Hai năm đầu:
Theo dõi định kỳ 3 tháng một lần
+ Lâm sàng, thăm trực tràng
+ Nội soi, tế bào nước tiểu nếu điều trị bảo tồn
+ Siêu âm
+ Các xét nghiệm đánh giá bilan
Ba năm sau: Khám định kỳ 6 tháng một lần
Ngoài 5 năm sau: Khám định kỳ mỗi năm 1 lần