Ung thư phổi là một loại ung thư thường gặp ở nam giới trên 40 tuổi. Tỷ lệ phát bệnh ở người nghiện thuốc lá cao gấp 20 lần so với người không hút thuốc. Bắt đầu không có triệu chứng lâm sàng rõ, chỉ lúc chụp X- quang mới phát hiện. Và tiếp theo xuất hiện các triệu chứng lâm sàng như: ho, ho ra máu, đau ngực, sốt, khàn giọng, người gầy…

TRIỆU CHỨNG LÂM SÀNG

  1. Ho: Đặc điểm là ho khan từng cơn do kích thích, không đờm hoặc có ít đờm rãi bọt trắng (có thể tưởng do hút thuốc mà không đi khám). Trường hợp ho kéo dài không khỏi, trong đờm có tí máu, kèm đau ngực cần cảnh giác.
  2. Ho ra máu: Thường là trong đờm có tí máu hoặc ho ra máu ít thấy hơn.
  3. Đau ngực: Đau âm ỉ hoặc đau dữ dội, điểm đau cố định, dùng thuốc giảm đau ít hiệu quả.
  4. Sốt: Bắt đầu sớm do phế quản tắt gây nhiễm trùng, thời kỳ cuối do tế bào hoại tử gây sốt.
  5. Khó thở: Do tế bào ung thư chèn ép hoặc do nước màng phổi.
  1. Các triệu chứng khác như: Đau khớp xương, gầy, ung thư di căn gây tiếng khan, nuốt khó, mặt cổ phù. Lưỡi nhợt tim, rêu lưỡi trắng nhớt hoặc vàng nhớt. Mạch hoạt sác hoặc tế huyền sác.

Chẩn đoán: Căn cứ chủ yếu:

  1. Trên 30 tuổi, hút thuốc nhiều, nam giới, có ho và ho ra máu.
  2. Chụp phổi cắt lớp, chụp phế quản có cản quang.
  3. Kiểm tra đờm tìm tế bào ung thư, dương tính 70-80%.
  4. Soi phế quản hoặc sinh thiết.

BIỆN CHỨNG LUẬN TRỊ:

Chia các thể bệnh và điều trị như sau:

  1. Âm hư đờm nhiệt.
  • Triệu chứng lâm sàng: đờm ít hoặc đờm trắng dính hoặc đờm có máu. Miệng lưỡi khô, sốt chiều, mồ hôi trộm, lưỡi đỏ rêu mỏng vàng dính, mạch hoạt sác. Bệnh lâu ngày người gầy.
  • Phép trị: Dưỡng âm nhuận phế, thanh hóa đàm nhiệt.
  • Bài thuốc: Thanh táo cứu phế thang hợp Vĩ kinh thang gia giảm. Nam Bắc Sa sâm mỗi thứ 12g, Mạch đông, Thiên đông, Thạch hộc, Tang bạch bì, Tế sinh Địa, Huyền sâm, toàn Qua lâu, Tử uyển, Ngư tinh thảo, Bán chi liên, Sơn đậu căn, Lô căn tươi mỗi thứ 12g, Ý dĩ 20g, Đông qua nhân 12g, Tỳ bà diệp 12g, A dao (hòa thuốc) 8g, Xuyên Bối mẫu (tán bột hòa thuốc) 8g, sinh Thạch cao 30g – 40g, Hải cáp xác 20g sắc uống.
  • Gia giảm: Ngực đau nhiều: gia Uất kim, Sâm tam thất, Ty qua lạc (sao nhũ hương). Sốt kéo dài gia Thất diệp nhất chi hoa, Hạ khô thảo, Bồ công anh, ho nhiều gia Bách bộ, Cam hạnh nhân, ho máu lượng nhiều gia sinh Đại hoàng, Bạch cập, ra mồ hôi nhiều gia Mẫu lệ, Rễ bắp, Phù tiểu mạch.
  • Khí âm hư:
  • Triệu chứng lâm sàng: ho tiếng nhỏ ít đờm, đờm lỏng nhớt, khó thở, tiếng nói nhỏ mệt mỏi ưa nằm, ăn ít, người gầy, sắc mặt tái nhợt, miệng khô, chất lưỡi đỏ, mạch tế nhược.
  • Phép trị: ích khí dưỡng âm, thanh nhiệt hoá đờm.
  • Bài thuốc: Sinh mạch tán gia vị.

Đảng sâm, Mạch môn, Sơn dược, Thục địa, Xuyên bối (gói riêng tán bột hòa thuốc), Sa sâm mỗi thứ 12g, Ngũ vị 6 – 8g, sắc uống.

  • Khí huyết ứ trệ:
  • Triệu chứng lâm sàng: khó thở, sườn ngực đau tức, váng đầu, ho đàm khó khạc, đàm có dính máu, giãn tĩnh mạch thành ngực hoặc tràn dịch màng phổi, môi lưỡi tím có nốt ứ huyết, rêu lưỡi mỏng vàng, mạch huyền sáp.
  • Phép trị: hành khí hoạt huyết hoá đàm nhuyễn kiên.
  • Bài thuốc:

Hạ khô thảo, Hải tảo mỗi thứ 20g, Bối mẫu, Huyền sâm, Thiên hoa phấn, Xích thược, Xuyên sơn giáp, Đương qui mỗi thứ 12g, Hồng hoa 6g, Qua lâu nhân 16g.

Cách trị bệnh theo biện chứng luận trị, theo nhận xét của khoa ung thư Bệnh viện Long Hoa thuộc học viện trung y Thượng Hải trên 80% bệnh nhân là thuộc thể âm hư và khí âm đều hư có kết hợp khí trệ huyết ứ, đờm kết, nên phép trị chủ yếu là bổ khí âm kết hợp thông khí hành huyết khu đờm. Tác giả đã trị ung thư phổi 310 ca (giai đoạn 3, 4 chiếm 70%). Kết quả tốt trước mắt 49%, có kết quả sau 1, 2, 3, 4, 5 năm là 43,23%, 11,29%, 5,16%, 0,64%.

Theo sách “Hiện đại Trung y nội khoa học” (11), trong hơn 20 năm tổng kết kinh nghiệm điều trị ung thư phổi đã có nhiều bài thuốc kinh nghiệm như:

Thượng Hải có những bài:

  • Bài thuốc cơ bản trị ung thư phổi (Sinh Địa, Ngũ vị tử, Lưu hành tử, Nam, Bắc sa sâm, Vọng giang nam, Dã cúc hoa, Sơn dược, Bạch hoa xà thiệt thảo, Đoạn mẫu lệ, Hạ khô thảo, Hải táo, Hải đới, Huyền sâm, Thiên hoa phấn, Xuyên bối, Đơn sâm, Sơn giáp, Miết giáp, Mạch môn, Bồ công anh, Bách bộ, Địa cốt bì, Tượng bối, Bạch anh, Đơn bì, Ngư tinh thảo, Tử địa.
  • Bài phế nham phương số 2 (Khổ sâm, Ngư tinh thảo, Sơn hải loa, Kim ngân hoa, Bạch anh, Bạch hoa xà thiệt thảo, sinh Mẫu lệ, Hạ khô thảo, Đình lịch tử, Sa sâm, Bách bộ, Thiên đông, Mạch đông, Can thiềm bì…).

Hồ Nam có bài:

  • Nhân sâm thanh phế thang (Nhân sâm, Địa cốt bì, Tri mẫu, A giao, Ô mai phiêu xác, Tang bì) là chủ phương kết hợp với bài:
  • Phế nham số 2 (Sa sâm, Thái tử sâm, Sơn dược, Sơn từ cô, Thất diệp nhất chi hoa, Bán chi liên, Tiên mao, Đơn sâm, Xích thược, Miết giáp).
  • Phế nham số 3 (Ngọc trúc, Sa sâm, Hoàng tinh, Mạch đông, Miết giáp, Thái tử sâm, Huyền sầm, Dĩ nhân, Thiên đông).
  • Phế nham số 4 (Tang bạch bì, Địa cốt bì, Sa sâm, Hạnh nhân, Mạch đông, Thiên đông, A giao, Thái tử sâm, Túc xác, Cương tàm, Miết giáp, Thập đại công lao).

Triết Giang có bài:

  • Thanh phế ức nham thang (Hạ khô thảo, Thạch kiến xuyên, Từ trường liễu, sinh Địa, Dã cúc hoa, Lưu hành tử, Thiết thúc diệp, Bạch anh, Vọng giang nam, Ngư tinh thảo, Bồ công anh, Đơn bì, toàn Qua lâu).
  • Thanh phế kháng nham thang (Bắc sa sâm, Hoàng cầm, Ngư tinh thảo, Tiên hạc thảo, Triết bối, Đương qui, Hạnh nhân, Tiền hồ, Thiên đông, Mạch đông, Quất bì).

Nhiều bài thuốc điều trị ung thư phổi đã được nghiên cứu trên lâm sàng, xin giới thiệu sau đây (trích sách Trung Quốc Trung y học bí phương đại toàn).

Phá ứ tán kết thang (Bệnh viện Trung y học Thượng Hải)

  • Công thức: Tam lăng 15 – 30g, lưu hành tử 15 – 30g, Đại hoàng miết trùng hoàn (bao) 12g, Đào nhân 12g, Đơn sâm 15g, Hải tảo 30g sắc uống.
  • Biện chứng gia giảm: – Âm hư gia: Nam sa sâm, Bắc sa sâm, Thiên đông, Mạch đông mỗi thứ 12g, Bách hợp 15 – 30g, – Khí hư gia: Hoàng kỳ, Đảng sâm, Phục linh, Bạch truật mỗi thứ 12g, – Dương hư gia: Phụ tử 9g, Nhục quế 9g, Bổ cốt chi 15g, – Đàm thấp gia Bán hạ 30g, sinh Nam tinh, Mễ nhâm, Qua lâu mỗi thứ 30g, Hạnh nhân 12g, Mã tiền tử 3g, – Nội nhiệt gia Phế hình thảo 30g, Thạch đậu lam 30g, Thất diệp nhất chi hoa, Khổ sâm, Thảo hà xa, Đại cáp tán (bao) mỗi thứ 30g.
  • Kết quả lâm sàng: điều trị 62 ca ung thư phổi nguyên phát liệu trình đều trên 1 tháng. Tỷ lệ có kết quả: 61,30%. Sống trên 1 năm 32,30%, trong đó sống trên 1 năm 14 ca, trên 2 năm 4 ca, trên 3 năm 1 ca.

Bách hợp sa sâm thang: (Lê Nguyệt Hằng, Bệnh viện ung thư tỉnh Hồ Nam).

  • Công thức: Bách hợp, Đương qui, Mạch đông, Bạch thược, Hoàng cầm mỗi thứ 9g, Thục địa, Tang bạch bì mỗi thứ 12g, Sinh Địa, Huyền sâm, Sa sâm, Đơn bì thôi, Tàm hưu mỗi thứ 15g, Bạch hoa xà thiệt thảo 30g, sắc uống.
  • Gia giảm: Mệt mỏi, hơi ngắn gia Hoàng kỳ, Đảng sâm, đau ngực, lưỡi tím gia: Hồng hoa, Đào nhân, Xuyên khung, – đờm có máu gia Bồ hoàng than, Ngẫu tiết than, Tiên hạc thảo, tràn dịch màng phổi gia Đình lịch tử, Nguyên hoa, – đờm nhiều gia sinh Nam tinh, sinh Bán hạ, sốt thấp gia Ngần Sài hồ, Địa cốt bì, sốt cao gia Thạch cao.
  • Kết quả lâm sàng: Trị 78 ca, triệu chứng lâm sàng cải thiện, ung thư ổn định 55 ca, sống trên 1 năm 46 ca trong đó sống trên 2 năm 12 ca, 3 năm 1 ca, năm 1 ca và 6 năm 1 ca.

Sa sâm bạch liên thang (Bệnh viện trực thuộc Trường Đại học Y khoa Cáp Nhĩ Tân, Trung Quốc).

  • Công thức: Sa sâm, Hoài sơn, Ngư tinh thảo, Bán chi liên đều 30g, Bạch hoa xà thiệt thảo 50g, Thiên đông, Mạch đông, Xuyên Bối mẫu, Tri mẫu, A giao (hoà thuốc uống), Tang diệp đều 9g, Phục linh 12g, sinh Địa 15g, Tam thất 3g, Cam thảo 3g, sắc uống.
  • Gia giảm: Ngực đau gia Xích thược, Đơn sâm, uất kim, Qua lâu, tràn dịch màng phổi gia Long quí, Đình lịch tử, ích trí nhân, khạc có máu gia Ngẫu tiết, Bạch mao căn, Tiên hạc thảo.
  • Kết quả lâm sàng: đã trị 30 ca ung thư phổi phế âm lưỡng hư trong đó có 12 ca kỳ 3, 14 ca kỳ 4, 14 ca. Sau điều trị, tuổi thọ kéo dài 1, 2, 3 năm là 11 ca, 5 ca, 2 ca. sống lâu nhất là 5 năm.

Tiên ngư thang (Học viện Trung y Quảng Châu).

  • Công thức: Ngư tinh thảo, Tiên hạc thảo, Miêu trảo thảo, Tàm ngưu, Sơn hải loa đều 30g, Thiên đông 20g, Đình lịch tử 12g, Sinh Bán hạ Triết bối đều 12g – 15g, sắc uống.
  • Kết quả lâm sàng: đã trị 95 ca trong đó độ 2 : 14 ca, độ 3 : 37 ca, độ 4 : 44 ca. Sau điều trị, sống trên 1 năm 31 ca, trên 2 năm : 7 ca, trên 3 năm : 5 ca. Tỷ lệ sống 1 năm 45,3%, sống trung bình là  tháng.

Dưỡng âm thanh phế tiêu tích thang (Bệnh viện Long Hoa trực thuộc Trường Trung y học viện Thượng Hải).

  • Công thức: Nam, Bắc sa sâm, Ngư tinh thảo, Sơn hải loa, sinh Ý dĩ, Thạch thượng bách, Phù dung diệp, Bạch hoa xà thiệt thảo, bạch mao đắng đều 30g, Thiên đông, Bách bộ, Đình lịch tử, Xích thược, Khổ sâm, Hạ khô thảo, Hải tảo, đều 12g, Bát nguyệt tháp, Qua lâu bì đều 15g, can Thiềm bì 9g sắc uống.
  • Kết quả lâm sàng: đã trị 147 ca ung thư phổi theo biện chứng gia giảm, sau điều trị sống trên 1 năm 63 ca (42,86%) tỷ lệ sống trên 2 năm 12, 4%, sống trên 3 năm 5,15%, trên 5 năm 1,67%,1 ca sống lâu nhất là 10 năm.

Hoàng thổ nhị dông thang (Vương Nghĩa Minh, Học viện trung y Thượng Hải).

  • Công thức: Sinh Địa, Thục Địa, Thiên đông, Mạch đông, Huyền sâm đều 12g, sinh Hoàng kỳ, Đảng sâm đều 15g, Lậu Lô, Thổ Phục linh, Ngư tinh thảo, Thăng ma đều 30g sắc uống.
  • Kết quả lâm sàng: dùng thuốc theo biện chứng gia giảm trị 47 ca (kỳ I : 1 ca, kỳ II : 9 ca, kỳ III : 15 ca, kỳ IV: 22 ca, kết quả sống trên 1 năm: 19 ca (40,3%) trong đó trên 3 năm : 3 ca, trên 5 năm: 1 ca.

Ôn hóa thang (La Bản Thanh, Sở nghiên cứu trung y Trùng Khánh).

  • Công thức: Chế Phụ phiến 120g sắc trước 4 giờ, Hoàng kỳ 60g, Quế nhục (chi), Vương bất lưu hành đều 30g, Đại táo 12g, Can khương 6g, chích Thảo, Đơn sâm, Nga truật đều 15g sắc uống.
  • Kết quả lâm sàng: Trị theo biến chứng gia giảm 35 ca, ổn định 19 ca, có kết quả 54%, tỷ lệ sống trên 1 năm 14,28%.

Bình tiêu phương: (Sở nghiên cứu Trung y tỉnh Thiểm Tây).

  • Công thức: Tiên hạc thảo 18g, Chỉ xác, Chưng hỏa tiêu, Bạc phàn, uất kim, mỗi thứ 18g, càn tất 6g, Ngũ linh chi 15g, chế Mã tiền tử 12g phục chế thành viên nặng 0,48g, mỗi lần uống 4-8 viên, ngày 3 lần, 3 tháng là một liệu trình.

Tác dụng: thuận khí hoạt huyết trừ đàm thông lạc, nhuyễn kiên tán kết. Chủ trị ung thư phổi, có thể trị ung thư thực quản, bao tử, gan và ung thư xương.

  • Kết quả lâm sàng: đã trị 60 ca ung thư phổi, kết quả tốt 8 ca, có kết quả 34 ca, không kết quả 18 ca. Có kết quả 70%.

Hạc thiềm phương (Bệnh viện trực thuộc Học viện Trung y Quảng Châu, Trung Quốc).

  • Công thức: dùng Tiên hạc thảo, Thiềm tô, Nhân sâm luyện thành viên, mỗi viên thuốc nặng 0,4g 6 viên X 3 lần/ngày. Có thể uống liên tục hàng tháng đến 1 năm.
  • Kết quả lâm sàng: đã trị ung thư phổi 102 ca, không có điều kiện mổ chỉ uống thuốc 62 ca. Có kết quả tốt (khối u nhỏ, duy trì trên 1 năm, hoặc khối u ổn định trên 3 tháng hoặc khối u nhỏ, theo dõi 6 tháng không phát triển) 39 ca, tỷ lệ kết quả 62,9% (39,62). Tỷ lệ sống 1 năm trở lên 16%, tuổi sống kéo dài bình quân là 7,66 tháng. Sau điều trị, triệu chứng có cải thiện với mức độ khác nhau và không có tác dụng phụ đáng kể.

Tả phế trục ẩm thang (Triệu Mậu Sơ).

  • Công thức: Đình lịch ngọt 9g, Bạch giới tử 9g, Long quí 15g, Qua lâu 15g, Bạch hoa xà thiệt thảo 15g, Trận Nam tinh 9g, Thủ cung 3g, Thập táo hoàn 3g (nuốt 1 lần) sắc uống.
  • Gia giảm: Phế tỳ hư gia Đảng sâm, Hoàng kỳ đều 12g, Bạch truật, Hoài sơn đều 9g, khí âm lưỡng hư gia Thái tử sâm, Bắc sa sâm đều 15g, mạch đông, Hoàng kỳ, Bách hợp đều 12g.
  • Kết quả lâm sàng: trị 11 ca ung thư phổi có tràn dịch màng phổi, bình quân sau 3 tuần, 5 ca triệu chứng giảm, kiểm tra X- quang hết tràn dịch 3 ca, tràn dịch còn ít 2 ca.

Nha đam tử phương (Bệnh viện trực thuộc số 3 Trường Đại học y khoa Trung Quốc).

  • Thuốc và cách chế: Nha đam tử lượng vừa đủ chế thành dịch dầu, cho 10 – 40ml vào 500ml gluco 5% nhỏ giọt tĩnh mạch, mỗi ngày 1 lần. 30 ngày là 1 liệu trình.
  • Kết quả lâm sàng: Trị 16 ca ung thư phổi có di căn não. Sau khi dùng thuốc, triệu chứng lâm sàng giảm (tăng áp lực sọ não) giảm với mức độ khác nhau, tuổi thọ kéo dài. Sau điều trị bình quân sống thêm 5,97 – 5,38 tháng. Sống trên 6 tháng có 6 ca, trong đó 4 ca đã sống 9, 14, 19 tháng.
0/50 ratings
Bình luận đóng