CAU CHUỘT BA VÌ
Tên khác: Cau chuột rừng, Cau dại, Cau bụi rừng.
Tên khoa học: Pinanga baviensis Becc.; thuộc họ Cau (Arecaceae).
Mô tả: Cây mọc thành bụi thưa, cao 1-3m (-6m). Thân có nhiều vết sẹo của cuống lá đã rụng. Lá mọc tập trung ở ngọn. Hai lá chét ở đầu thường dính nhau như đuôi chim én. Cụm hoa buông thõng, hoa vàng nhạt. Quả thuôn đều, khi chín màu vàng. Mùa hoa quả tháng 8-11.
Bộ phận dùng: Hạt, vỏ quả (Semen et Pericarpium Pinangae).
Phân bố sinh thái: Cây mọc rải rác trong rừng thứ sinh ở chân núi đá vôi hay trong thung lũng ẩm, nơi đất sâu có nhiều cây gỗ lớn, mọc xen lẫn với các loài cây bụi, dương xỉ chịu bóng khác; gặp nhiều nhất là ở Thanh Hoá, Nghệ An. Người ta thường thu hái quả già, lột lấy vỏ, phơi khô.
Công dụng: Hạt cũng dùng trị giun sán. Vỏ quả lợi tiểu,
dùng chữa lỵ và bệnh thần kinh.
Liều dùng: Ngày dùng 6-12g, dạng thuốc sắc.