VIÊM NÃO NGUYÊN PHÁT DO VIRUS

Định nghĩa: bệnh não do sự nhân lên trực tiếp của virus trong hệ thần kinh. Có thể phát hiện được virus trong mô thần kinh.

Căn nguyên: phần lớn virus có thể gây viêm não nhưng ái tính với thần kinh của các virus rất khác nhau. Các virus hay gây viêm não (và viêm màng não) là:

  • Enterovirus: virus bại liệt, virus C.H.O., virus Coxsackie nhóm A và B.
  • Arbovirus: ở Trung Âu có các ổ viêm não tự nhiên do bọ chét truyền một flavivirus (virus TBE), vectơ truyền bệnh chủ yếu là bọ “Ixodes ricinus” sống trong các khu rừng ở độ cao dưới 1000 m. Có thể bị nhiễm bệnh sau một lần đi chơi hay cắm trại trong rừng. Có vaccin phòng bệnh này.
  • Virus dại.
  • Myxovirus và paramyxovirus: cúm, quai bị (viêm não quai bị), sởi.
  • Virus mụn rộp (herpes): virus mụn rộp typ 1 và 2; virus thuỷ đậu và virus zona, cytomegalovirus, virus Epstein- Barr. .Viêm não do cytomegalovirus có thể là nhiễm khuẩn cơ hội gặp trong AIDS.
  • Virus HIV/AIDS.

Triệu chứng: đôi khi trước đó có tình trạng cúm nặng hoặc nhẹ. Viêm não xuất hiện đột ngột: sốt, nhức đầu, buồn nôn, nôn, cứng gáy (hội chứng màng não), lú lẫn, có thể hôn mê sâu. Các triệu chứng thần kinh rất đa dạng: rối loạn vận động kiểu tháp hay ngoại tháp, tổn thương ở gian não (tăng thân nhiệt, hạ thân nhiệt, đái tháo nhạt), cơn co giật. Trong trường hợp tủy bị tổn thương, có liệt mềm và rối loạn cơ thắt.

Thể lâm sàng

  • Viêm não herpes:thường do bị tổn thương thuỳ thái dương, có hành vi kỳ quặc, mất sử dụng ngôn ngữ, hoang tưởng, cơn động kinh tái phát.
  • Mất điều hoà tiểu não cấp:viêm não virus khu trú ở tiểu não và hay gặp ở trẻ nhỏ.
  • Viêm não hệ viền: gặp trong bối cảnh có ung thư toàn thể (thường là ung thư phổi), do một virus chưa được biết; có rối loạn trí nhớ và cơn co giật.
  • Viêm não bán cấp trong AIDS: do HIV, tâm thần-vận động bị chậm lại, vô cảm, xa lánh xã hội, sa sút trí tuệ, run đầu chi, rối loạn phối hợp động tác và viết khó. Có thể gặp ở người huyết thanh dương tính không có triệu chứng lâm sàng hay chỉ có triệu chứng nhẹ của AIDS. Chẩn đoán xác định bằng cộng hưởng từ hạt nhân: thấy có vùng rộng bị mất myelin.
  • Viêm não ngủ lịm của von Economo:đã từng gây dịch từ thế chiến thứ nhất cho đến năm 1925. Có ngủ sâu và liệt mắt; sau vài tháng hoặc vài năm có hội chứng ngoại tháp. Bệnh được cho là do virus.

Xét nghiệm cận lâm sàng

  • Huyết đồ:giảm bạch cầu hay tăng bạch cầu vừa phải, tăng bạch cầu đơn nhân mônô không điển hình trong nhiễm khuẩn tăng mônô.
  • Dịch não tuỷ:nói chung có tăng áp lực, bạch cầu tăng vào lúc đầu, sau đó là tăng lympho. Protein trong dịch não tủy tăng vừa phải, chủ yếu là các IgG. Glucose bình thường.
  • Huyết thanh học và virus học: tìm kháng thể đặc hiệu trong huvết thanh vào giai đoạn cấp và trong thời kỳ lại sức. Tìm virus trong máu (arbovirus và enterovirus), bệnh phẩm lấy ở họng (quai bị), dịch não tủy (virus C.H.O., virus Coxsackies, quai bị, herpes), trong phân và ở bọ (viêm não do bọ).

Xét nghiệm bổ sung

  • Ghi điện não:thường có rối loạn nhưng không đặc hiệu.
  • Chụp cắt lớp và công hưởng từ: có thể thấy các tổn thương lan toả ở vỏ não hay các ô tổn thương. Tổn thương ở các thuỳ thái dương có thể nói lên là bị viêm não do herpes.

Tiên lượng và tiến triển: rất thay đổi. Bệnh nhân có bệnh cảnh lâm sàng rất nặng có thể khỏi hoàn toàn. Tỷ lệ tử vong thay đổi tuỳ theo từng loại virus, và với từng loại virus lại thay đổi theo từng vụ dịch.

Chẩn đoán căn nguyên: điều quan trọng là cần xác định ngay xem có phải là do virus herpes không để sớm điều trị bằng thuốc kháng virus đặc hiệu (aclovir).

Chẩn đoán phân biệt: cần phân biệt viêm não do virus với ngộ độc các thuốc hướng thần kinh, các trạng thái loạn thần cấp, áp xe não, bệnh não do nguyên sinh động vật (toxoplasma, sốt rét, amip) và do nấm (Candida, cryptococcus neoformans), u não và rôi loạn thần kinh do rối loạn chuyển hoá porphyrin, bệnh sarcoid.

Điều trị

  • Aciclovir cho viêm não herpes (10mg/kg; 8 giờ một lần, theo đường tĩnh mạch).
  • Điều trị triệu chứng: giữ cân bằng nước-điện giải. Nếu cần thiết phải nuôi dưỡng qua mạch máu, hô hấp viện trợ, thuốc chống co giật.

Phòng bệnh: với bệnh viêm não do bọ chét ở Trung Âu: ăn mặc kín, che cổ tay, cổ chân, mặc quần áo sáng màu để dễ nhìn thấy bọ. Sau khi qua khu rừng về, phải xem xét cơ thể cẩn thận. Có vaccin phòng bệnh, tiêm bắp 3 mũi trong vòng 10 tháng và 3 năm tiêm nhắc lại một lần. Các globulin miễn dịch đặc hiệu được dùng đê phòng bệnh trong một thời gian ngắn hay cho người chưa được tiêm vaccin bị bọ cắn.

VIÊM NÃO VIRUS SAU NHIỄM KHUẨN

Bệnh não (viêm não) đôi khi có tổn thương tủy sống (viêm não-tuỷ) xảy ra 5-10 ngày sau khi khởi phát một bệnh do virus (thuỷ đậu, sởi, quai bị, zona, cúm) hay sau khi tiêm phòng một số bệnh do virus (viêm não sau vaccin). Trong các bệnh viêm não này có sự mất myelin ở vùng quanh mạch do quá trình miễn dịch. Không tìm thấy virus trong não. Một số virus, nhất là virus quai bị, có thể vừa gây viêm não nguyên phát, vừa gây viêm não sau nhiễm khuẩn.

VIÊM NÃO-TỦY LAN TỎA CẤP TÍNH: gặp sau khi tiêm vaccin phòng dại cũ, có chứa mô não; sau chủng đậu, sau sởi, thuỷ đậu và có khi sau bệnh rubeon. Các triệu chứng giống như trong viêm não, đôi khi có cả triệu chứng nặng về tiểu não, thân não và tủy sống (rối loạn vận động và cảm giác ngoại vi). Điều trị: corticoid.

VIÊM NÃO TRẮNG CẤP XUẤT HUYẾT CỦA HURST: rất giống với viêm não-tủy cấp lan toả nhưng tiến triển tối cấp (chết trong vài ngày). Trước đó không có tiêm
phòng nhưng đôi khi bị cúm thông thường. Hội chứng Broiun-Séquard hay viêm não thanh mạc cấp ở trẻ nhỏ rất có thể cũng thuộc nhóm bệnh này.

0/50 ratings
Bình luận đóng