I) Đại cương:
Hồi sinh tim phổi cần được bắt đầu ngay lập tức sau bệnh nhân ngừng tuần hoàn. Khả năng cứu sống bệnh nhân ngừng tim phụ thuộc chủ yếu vào khả năng và kỹ năng của kíp cấp cứu.
Sốc điện cấp cứu phá rung thất sẽ có hiệu quả nhất nếu được thực hiện trong vòng 5 phút đầu sau ngừng tim. Hồi sinh tim phổi kết hợp sớm với sốc điện sớm trong vòng 3 đến 5 phút đầu tiên sau khi ngừng tuần hoàn có thể đạt tỉ lệ cứu sống lên đến 50% – 75%.
II) Chẩn đoán:
1) Chẩn đoán xác định: mất ý thức đột ngột, ngừng thở, mất mạch cảnh.
2) Chẩn đoán phân biệt:
– Phân biệt vô tâm thu với rung thất song nhỏ: xem ECG trên ít nhất 2 chuyển đạo.
- Phân biệt phân li điện cơ với sốc, trụy mạch: cần bắt mạch ở 2 vị trí.
- Phân biệt mất mạch cảnh/mạch bẹn do tắc mạch: bắt mạch ở 2 vị trí.
3) Chẩn đoán nguyên nhân:
Song song với cấp cứu HSTP cơ bản, cần nhanh chóng tìm kiếm nguyên nhân gây ngừng tuần hoàn để giúp cấp cứu có hiệu quả và ngăn ngừa tái phát. Các nguyên nhân thường gặp và có thể điều trị nhanh chóng:
Bảng 1.Nguyên nhân ngừng tuần hoàn thường gặp
11T trong tiếng việt | 6H trong tiếng Anh | 12T trong tiếng Việt | 5T trong tiếng Anh |
Thiếu thể tích tuần hoàn | Hypovolemia | Trúng độc cấp | Toxins |
Thiếu Oxy mô | Hypoxia | Tamponade tim | Tamponade(cardia c) |
Toan máu | Hydrogenion(acidsis) | TK màng phổi áp lực | Tension pneumothorax |
Tăng /Tụt Kali máu | Hyper/Hypokalemia | Tắc mạch vành, tắc mạch phổi | Thrombosis (coronary and pulmonary) |
Tụt hạ đường huyết | Hypoglycemia | Thương tích | Trauma |
Thân nhiệt thấp | Hypothermia |
III. Xử trí cấp cứu:
- Xử trí cấp cứu ngừng tuần hoàn được khởi động từ khi phát hiện trường hợp nghi ngờ ngừng tuần hoàn. Người cấp cứu vừa tiến hành chẩn đoán, gọi người hỗ trợ vừa bắt đầu các biện pháp HSTP cơ bản
- Cần có 1 người chỉ huy, tổ chức cấp cứu đúng trình tự và đồng bộ
- Cần ghi chép các thông tin cần thiết và cấp cứu
- Không gian cấp cứu đủ rộng và hạn chế tối đa các nhân viên hoặc những người không tham gia cấp cứu.
1. Tiến hành ngay HSTP cơ bản (CAB) đồng thời gọi hỗ trợ khi nghi ngờ bị ngừng tuần hoàn (không cử động, không phản ứng khi lay gọi…).
a. Kiểm soát đường thở: Đặt ngửa đầu, cổ ưỡn, thủ thuật kéo hàm dưới/nâng càm.
Cần đặt NKQ càng sớm càng tốt nhưng không được làm chậm sốc điện và không làm gián đoạn ép tim/thổi ngạt quá 30s.
b. Kiểm soát và hỗ trợ hô hấp: bóp bóng
Nếu bệnh nhân không thở: bóp bóng 2 lần liên tiếp, sau đó kiểm tra mạch:
- Nếu có mạch: tiếp tục bóp bóng
- Nếu không có mạch: thực hiện chu kỳ ép tim/bóp bóngtheo tỉ lệ 30/2
- Nhịp thở nhân tạo (bóp bóng) đủ làm cho lồng ngực phồng lên nhìn thấy được với tần số nhịp là 10-12 lần/phút đối với người lớn.
- Sau khi đã có đường thở nhân tạo (ống NKQ) tần số bóp bóng là 8-10 lần/phút và ép tim 100 lần/phút, khôngngừng ép
Nối oxy với bóng ngay khi có oxy
c. Kiểm soát và hỗ trợ tuần hoàn: ép tim ngoài lồng ngực
- Kiểm tra mạch cảnh (hoặc mạch bẹn) trong vòng 10 giâ Nếu không thấy mạch tiến hành ép tim ngay.
- Ép tim ở ½ dưới xương ức, lún 1/3-1/2 ngực (4-5 cm với người lớn) đủ để sờ thấy mạch khi ép, tần số 100 lần/phút. Phương châm là “ép nhanh, ép mạnh, không gián đoạn và để ngực phồng lên hết sau mỗi lần ép”.
- Tỉ lệ tim/thông khí là 30/2
- Kiểm tra mạch trong vòng 10 giây sau mỗi 5 chu kỳ ép tim/bóp bóng hoặc sau mỗi 2 phút (1 chu kỳ ép tim/bóp bóng là 30/ 2).
2) Ghi điện tim sớm ngay khi có thể và sốc điện ngay khi có chỉ định
- Nhanh chóng ghi điện tim và theo dõi điện tim trên máy theo dõi
Phân loại 3 loại ECG: rung thất/nhịp nhanh thất, vô tâm thu, phân ly điện cơ
- Tiến hành sốc điện ngay khi có rung thất
Máy sốc điện: Máy sốc điện 2 pha: 120 – 200J.
- Tiến hành ngay 5 chu kỳ ép tim/bóp bóng sau mỗi lần sốc điện.
3) Các thuốc cấp cứu ngừng tuần hoàn (xem bảng 2)
IV. Phòng bệnh
ngừng tuần hoàn thường xảy ra đột ngột, không dự đoán trước được. Tất cả các nhân viên cấp cứu phải được tập luyện và chuẩn bị sẵn sàng cấp cứu. Cần trang bị phương tiện và thuốc cấp cứu cần thiết.
Bảng 2. Các thuốc cấp cứu ngừng tuần hoàn
Thuốc | Liều tiêm TM | Liều tối đa | Liều qua NQK | Chỉ định chính |
Adrenalin 0,1% | 1mg/3-5 phút/lần | 2-2,5mg | Các loại ngừng tuần hoàn | |
Amiodaron | 300mg | 2,2g/24 giờ | Rung thất trơ | |
Atropin 0,1% | 1mg/3- 5phút/lần | 3mg | 3mg | Nhịp chậm,vô tâm thu |
Magiesulfat15% | 1-2g | Xoắn đỉnh | ||
Lidocain 2% | 1-1,5 mg/kg | 3mg/kg | 2-4 mg/kg | Rung thất |
Vasopressin | 40 UI (1 lần duy nhất ) | Rung thất trơ |
Tóm tắt kỹ thuật hồi sinh tim phổi cơ bản (BLS) ABCD
Cho trẻ nhũ nhi, trẻ nhỏ, người lớn (không gồm trẻ mới đẻ)
Kĩ thuật | Người lớn và trẻ lớn | Trẻ nhỏ(1 đến 8tuổi) | Trẻ nhũ nhi<1tuổi | ||
A. Đường thở | Ngửa đầu, nâng cầm (head tilt – chin lift) Nếu nghi ngờ chấn thương: đẩy hàm (jaw thrust) | ||||
B. Hô hấp ban đầu | 2 nhịp thở,1 giây/nhịp thở | 2 nhịp thở hiệu quả, 1 giây/nhịp thở | |||
B. Hô hấp nhân tạo không ép tim | Khoảng 12-20 nhịp/phút | khoảng 12-20 nhịp/phút | |||
B. Hô hấp nhân tạo có dụng cụ đường thở hỗ trợ | khoảng 8-10 nhịp/phút | ||||
Tắc đường thở do dị vật | thủ thuật ép bụng | vỗ lưng | |||
C. Tuần hoàn:kiểm tra mạch(<10giây) | mạch cảnh | mạch quay hoặc đùi | |||
C. Vị trí ép | nửa dưới xương ức, giữa 2 núm vú | ngay dưới đường ngang núm vú (nửa dưới xương ức) | |||
C. Kĩ thuật ép: | đặt 1 lòng bàn tay sau đó đặt chồng 2 tay lên | dùng 1 lòng bàn tay hoặc như người lớn | 2 hoặc 3 ngón tay 2 người cấp cứu:2 ngón tay cái –tay ôm ngực | ||
C. Độ ép sâu | 4-5 cm(1,2-2inches) | khoảng 1/3-1/2 độ dày ngực | |||
C. Tần số ép | khoảng 100 lần/phút | ||||
Tỉ lệ ép tim thông khí | 30:2(1 hoặc 2 người) | 30:2(1 người cấp cứu) 15:1(2 người cấp cứu) | |||
D. Phá rung | Dùng bản cực của người lớn. Không dùng bản cực của trẻ em | Dùng máy sốc càng sớm càng tốt. Nhân viên không chuyên: dùng máy sốc điện sau 5 chu kỳ cấp cứu | Không có khuyến cáo đối với trẻ <1 tuổi | ||