Mục lục
ĐẠI CƯƠNG
Tic là những động tác không hữu ý, xảy ra nhanh, định hình, không nhịp điệu (thường bao gồm những nhóm cơ hạn chế) hoặc sự phát âm xuất hiện đột ngột không có mục đích rõ ràng. Các tic được cảm nhận như không thể cưỡng lại được nhưng có thể dừng tic lại hữu ý trong những khoảng thời gian khác nhau.
Tic nhất thời gặp với tỉ lệ 5 – 10% lứa tuổi trẻ em từ 6 đến 10 tuổi. Nam bị mắc nhiều hơn nữ, tic mạn tính và hội chứng Gilles de la Tourette gặp tỷ lệ ít hơn .
NGUYÊN NHÂN VÀ CƠ CHẾ BỆNH SINH
Nguyên nhân: liên quan đến yếu tố di truyền, rối loạn sinh hóa thần kinh như tăng dopamine và adrenalin, yếu tố khí chất ở những trẻ tính tình không ổn định.
Bệnh sinh: nêu giả thuyết tic là do rối loạn các chất dẫn truyền thần kinh, rối loạn mối liên hệ giữa các vùng não giữa, tiểu não.
YẾU TỐ THUẬN LỢI
- Sang chấn tâm lý.
- Mệt mỏi, thiếu ngủ.
- Sau một bệnh lý cơ thể.
- Yếu tố cơ địa những trẻ hiếu động dễ bị
TRIỆU CHỨNG LÂM SÀNG VÀ XÉT NGHIỆM
- Triệu chứng lâm sàng:
Theo ý nghĩa về mặt tâm lý, tic được chia thành 2 loại khác nhau là tic đơn giản và tic phức tạp.
Tic đơn giản:
- Là những động tác nhanh, định hình do những nhóm cơ có cùng một chức năng tham gia, là những động tác không có ý nghĩa, chưa hoàn chỉnh, ví dụ: nháy mắt, lắc đầu, nhún vai, nhếch mép, nâng cánh mũi, cử động các ngón
- Là sự phát ra những âm thanh nhanh và vô nghĩa như: hắng giọng, ho khạc, khụt khịt, lầm bầm, tiếng kêu, tiếng rít, hít thở vào mạnh.
Tic phức tạp:
- Là những động tác diễn ra đồng thời trong một tập hợp dường như không có mục đích và kéo dài lâu hơn so với tic đơn giản, ví dụ: vuốt tóc, cắn, ném, đánh, nhảy, sờ, nhại động tác của người khác.
- Là sự phát ra những âm, những từ không lưu loát và khác thường về nhịp điệu, những lời nói bị tắc nghẽn, những câu nói bật ra định hình không phù hợp với hoàn cảnh, nói tục không chủ ý, lặp lời bản thân hoặc nhại lời người khác.
Tic thường mất đi lúc ngủ, giảm đi khi tập trung chú ý vào một hoạt động hứng thú. Tic thường bị tăng lên khi bệnh nhân có sang chấn tâm lý, cơ thể mệt mỏi. Tic nhất thời chịu tác động tâm lý hơn so với tic mạn tính và hội chứng Tourette.
- Xét nghiệm:
Không có xét nghiệm đặc hiệu để chẩn đoán tic. Tuy vậy có thể làm một số xét nghiệm để giúp cho đánh giá tic và chẩn đoán phân biệt.
- Điện não đồ: có khoảng 50% bệnh nhân có những thay đổi bất thường không đặc hiệu
- Trong trường hợp cần phân biệt với múa vờn do thấp có thể làm thêm
- Trắc nghiệm tâm lý: làm trắc nghiệm về trí tuệ ( Raven), hành vi cảm xúc (CBCL, DBC, Vanderbilt, Zung, Beck) để tìm hiểu thêm về các hoạt động tâm lý của người bệnh nhằm điều trị tư vấn phù hợp
- Có thể sử dụng Thang đo rối loạn tic của Leckman để theo dõi tiến triển và kết quả điều trị
CHẨN ĐOÁN XÁC ĐỊNH VÀ CHẨN ĐOÁN PHÂN BIỆT
Sử dụng tiêu chuẩn chẩn đoán của ICD – 10 hoặc DSM – IV
- Tic nhất thời
Có một hay nhiều tic vận động hoặc tic âm thanh nhưng không có cả 2 loại tic đồng thời, tic xảy ra hàng ngày, kéo dài trên 4 tuần nhưng không quá 12 tháng.
- Tic vận động hoặc tic âm thanh mạn tính
Có một hay nhiều tic vận động hoặc tic âm thanh nhưng không có cả 2 loại tic đồng thời, tic xảy ra hầu như hàng ngày, kéo dài trên 1 năm, trong thời gian đó không có 3 tháng liên tục nào là không bị tic.
- Hội chứng Gilles de la Tourette
Có tic vận động nhiều loại kết hợp với tic âm thanh cùng tồn tại trong một khoảng thời gian mặc dù không nhất thiết phải luôn có đồng thời, tic có nhiều lần trong ngày (thường thành cơn), xảy ra hàng ngày, kéo dài trên 1 năm, trong thời gian đó không có 3 tháng liên tục nào là không bị tic.
Ngoài những tiêu chuẩn riêng đã nêu cho mỗi thể, cả 3 thể đều phải đáp ứng những tiêu chuẩn chung là: tic khởi phát trước 18 tuổi, trước đó không sử dụng các thuốc an thần kinh, không có bệnh thuộc hệ thần kinh trung ương (ví dụ như múa vờn Huntington, di chứng viêm não), tic gây ảnh hưởng tới học tập, nghề nghiệp và hoạt động của bệnh nhân.
Chẩn đoán phân biệt:
- Phân biệt tic vận động với động kinh cục bộ vận động, múa vờn do thấp, rối loạn tăng động
- Phân biệt tic âm thanh với các bệnh lý đường hô hấp
ĐIỀU TRỊ
Điều trị bằng liệu pháp hóa được kết hợp với liệu pháp tâm lý.
- Liệu pháp hóa dược:
Áp dụng cho bệnh nhân tic mạn tính và hội chứng Tourette.
- Haloperidol: liều sử dụng ban đầu 0,02mg/kg/ngày, sau đó tăng dần đến 0,05mg/kg/ngày. Chú ý theo dõi tác dụng phụ như loạn động cấp, hội chứng giả parkinson, loạn động muộn
- Risperidone: liều ban đầu 0,05mg/kg/24giờ sau đó tăng dần liề Liều trung bình: 0,05 – 0,1 mg/kg/24giờ
- Clonidin (Catapressan, viên 0,15mg): đây là thuốc chọn lựa thứ hai nếu điều trị bằng Haloperidol không hiệu quả. Liều ban đầu là 3mcg/kg, sau đó tăng dần đến 0,025 – 0,05mg/ngày. Thuốc có tác dụng điều trị tốt đối với tic vận động hơn là với tic âm thanh
- Ngoài ra có thể sử dụng một số thuốc kháng động kinh điều trị tic như Valproate, Topamax.
- Liệu pháp tâm lý:
Áp dụng cho tất cả bệnh nhân.
Sử dụng liệu pháp hành vi mang lại kết quả tốt, đặc biệt đối với tic nhất thời. Không phê phán trẻ; tổ chức những hoạt động thu hút sự tập trung chú ý và lôi cuốn trẻ tham gia, động viên khen thưởng khi trẻ ít bị tic (phương pháp tăng cường củng cố dương tính).
Bên cạnh đó dựa vào cơ sở phối hợp hai quá trình: bất động các vận động và vận động các bất động của nguyên tắc điều trị tâm vận động, đưa ra kỹ thuật: hướng dẫn trẻ thực hiện các bài tập trước gương, làm các động tác ở những phần cơ thể không bị tic kết hợp với bài tập giãn cơ.
Dựa vào thuyết điều kiện hóa, cho bệnh nhân thực hiện bài tập chủ động làm các động tác tic 30 phút mỗi ngày trong 3 tuần liền.
Các phương pháp điều trị hỗ trợ
Tổ chức các hoạt động vui chơi giải trí, nâng đỡ tâm lý người bệnh kết hợp với hướng dẫn gia đình. Điều trị các rối loạn lo âu, trầm cảm, ám ảnh hoặc tăng động nếu có kèm theo với tic.
TIẾN TRIỂN VÀ TIÊN LƯỢNG
Bệnh nhân tic được điều trị ngoại trú là chủ yếu và chỉ vào viện khi bị tic mạn tính nhiều loại hoặc hội chứng Tourette. Tic nhất thời thường khỏi tự phát nhưng dễ bị tái phát. Tic mạn tính tiến triển kéo dài nhiều năm nhưng cũng có thuyên giảm từng đợt. Hội chứng Tourette có tiến triển mạn tính và nặng nề hơn gây ảnh hưởng đến sinh hoạt học tập và quan hệ xã hội của người bệnh.
PHÒNG BỆNH
Hạn chế căng thẳng về tâm lý, lo âu.
Tạo cho trẻ tham gia các hoạt động thể dục thể thao, sinh hoạt đoàn đội
Hạn chế ngồi lâu xem tivi, chơi điện tử.
HƯỚNG XỬ LÝ KHI PHÁT HIỆN TẠI NHÀ
MỐI BẬN TÂM CỦA BẠN | NGUYÊN NHÂN CÓ THỂ CÓ | HÀNH ĐỘNG CẦN THỰC HIỆN |
Chân tay con bạn thường nẩy lên một hoặc hai lần khi bắt đầu ngủ. | Giật cả ban đêm (Nocturnal myoclonus). | Đây là một hiện tượng bình thường ở trẻ nhỏ và không cần phải điều trị. Ở một số trẻ, hiện tượng này vẫn còn xảy ra cho đến tận lúc đã trưởng thành. |
Mi mắt hoặc một cơ bắp khác của con bạn thường bị giật. | Mệt mỏi. Căng thẳng. | Hiện tượng này có thể làm bé thấy khó chịu, song nó hoàn toàn vô hại và sẽ mất đi khi bé đã qua cơn mệt mỏi hoặc căng thẳng. Tuy nhiên chúng sẽ thường xuyên xuất hiện trở lại. |
Con bạn có những cử động hoặc phát ra những âm thanh lặp đi lặp lại và không thể dừng lại ngay cả khi bạn yêu cầu bé dừng lại. Những triệu chứng này xuất hiện nhiều hơn hoặc mạnh hơn khi bé gặp phải một căng thẳng nào đó. Bé có bị ho nhưng không bị ho khi ngủ. | Một dạng Tic tạm thời của trẻ nhỏ hoặc chỉ là những cơn co giật theo thói quen. | Những cử động Tic khi còn nhỏ sẽ dần mất đi trong vòng vài tuần, hoặc cũng có khi lên đến cả năm, song không cần phải điều trị.Tuy nhiên, nếu những cử động này ngày càng rõ ràng hoặc xuất hiện thêm nhiều cử động mới, bạn nên khám cho bé. |
Con bạn có những cử động lặp đi lặp lại, mỗi lần xảy ra chúng thường kéo dài trong khoảng nửa phút và bé không thể dừng lại được. | Động kinh cục bộ. Hội chứng Tourette. Một dạng co giật theo thói quen. | Xin ý kiến tư vấn từ bác sĩ nhi, bác sĩ sẽ khám và có thể sẽ điều trị cho bé, hoặc giới thiệu cho bạn một chuyên gia khác. |
Con bạn có những cử động lặp lại trong đó kết hợp ba hoặc nhiều nhóm cơ bắp cùng một lúc. Trong gia đình có các thành viên khác cũng có những rối loạn cử động. | Một rối loạn Tic cử động mãn tính. | Nói chuyện với bác sĩ nhi, họ sẽ khám cho bé để loại trừ các vấn đề thể chất và có biện pháp điều trị cho bé nếu cần thiết. |
Con bạn bắt đầu có những cử động lặp lại sau khi dùng thuốc chữa bệnh tăng động. | Tác dụng phụ của thuốc. | Gọi cho bác sĩ nhi để thông báo về tác dụng phụ của thuốc, đồng thời yêu cầu bác sĩ điều chỉnh lại đơn thuốc. |
Con bạn có những cử động hoặc phát ra những âm thanh bất thường, song mỗi lần chúng lại khác nhau và trở nên rõ ràng hơn mỗi khi bé gặp căng thẳng. Bé đã có những biểu hiện này được hơn một năm. Trong gia đình có các thành viên khác cũng có những rối loạn cử động. | Hội chứng Tourette, một loại rối loạn thần kinh. | Nói chuyện với bác sĩ nhi, họ sẽ khám cho bé và có thể sẽ giới thiệu cho bạn một chuyên gia về thần kinh nhi khoa. |
Con bạn có những rung giật không tự chủ. Bé có thể chất yếu và tâm trạng thay đổi thất thường. Trước đó vài tuần hoặc vài tháng bé bị viêm họng. | Chứng múa vờn, một dạng biến chứng của bệnh sốt thấp khớp (thấp tim). | Gọi cho bác sĩ nhi, họ sẽ khám và điều trị cho bé, bé sẽ phải dùng thuốc có thể có kháng sinh. |
Con bạn bị khó ngủ vì cảm giác “buồn buồn” ờ chân. | Hội chứng “chân không yên”. | Hãy nói chuyện với bác sĩ nhi. Hội chứng chân không yên có thể xuất hiện ở trẻ bị chứng thiếu máu do thiếu sắt. |