Mất tiếng là thanh âm rè rè, phát không ra tiếng. Sách Trực chỉ thượng viết “phế là cửa của âm thanh, thận là gốc của âm thanh”. (Phế vi thanh âm chi môn, thận vi thanh môn chi căn). Như vậy mất tiếng có liên quan đến phế và thận.

Về nguyên nhân bệnh có ngoại cảm gây mất tiếng và nội thương gây mất tiếng. Ngoại cảm gây mất tiếng thường là chứng thực, bệnh mới, nội thương gây mất tiếng thường do tinh khí hư, bệnh lâu là chứng hư. Ngoài ra hò hét gào thét quá mức làm tổn thương phế khí cũng gây mất tiếng.

Trương Trọng cảnh viết: “Bệnh mất tiếng cần biết có hư có thực, thực là bệnh tại tiêu, do bị bế nên mất tiếng, hư là bệnh tại bản bên trong bị đoạt mất nên mất tiếng. (Âm á chi bệnh, đương tri hư thực giả, kỳ bệnh tại tiêu, nhân khiếu bế nhi âm đã. Hưu giả, kỳ bệnh tại bản, nội đoạt nhi âm dã).

Về điều trị nếu do ngoại tà thì phải sơ tà, nếu là do nội thương thì phải bổ hư.

Chứng thực

Mất tiếng do cảm phong hàn.

Triệu chứng: tiếng khàn, ho, sốt, ố hàn, mũi tắc, tiếng thỏ thô, mạch phù, rêu lưổi mỏng trắng.

Phép điều trị: Sơ tán phong hàn, tuyên phế khí.

Phương thuốc: Tam ảo thang (Cục phương)

Ma hoàng2  đồng cânHạnh nhân3  đồng cân
Cam thảo1,5  đồng cânKinh giới3  đồng cân
Tiền hồ3  đồng cânBối mẫu3  đồng cân
Trần bì2  đồng cânCát cánh1,5  đồng cân.

Ý nghĩa: Ma hoàng, Kinh giới, Tiền hồ để giải biểu tán tà, Hạnh nhân, Cát cánh để lợi khí chỉ ho, Bối mẫu để hóa đờm. Trần bì để lý khí, Cam thảo, Cát cánh để lợi hầu họng.

Chú ý: Phương thuốc Tam ảo thang trong sách Thang đầu ca chỉ có Ma hoàng, Hạnh nhân, Cam thảo cũng có thể dùng để chữa mất tiếng do phong hàn này.

Cát cánh
Vị thuốc Cát cánh

Phương thuốc (Trích từ Thuốc nam châm cứu – ho)

Lá tử tô                        12g             Kinh giới

Gừng tươi                      8g             Lá hẹ

Lá xương sống             12g

Ý nghĩa: Tử tô, Kinh giới, Gừng để sơ phong tán hàn. Hẹ, Gừng, lá xương sống để thuận khí chỉ ho, Thêm Cát cánh, Cam thảo để lợi hầu họng.

Mất tiếng do hàn tà bao vây nhiệt, Khí phận bị bế tắc.

Triệu chứng: như ở phong hàn, thêm họng đau, miệng khát, rêu vàng, mạch phù sác.

Phép điều trị: Sơ tán ngoại hàn, thanh trừ lý nhiệt.

Phương thuốc: Ma hạnh thạch cam thang (Thương hàn luận).

Ma hoàng                 1,5 đồng cân  Hạnh nhân 3 đồng cân

Cam thảo                   2  đồng cân   Thạch cao               6  đồng cân

Ý nghĩa: Ma hoàng để gịải biểu là tuyên phế Thạch cao để thanh phế tuyên phế. Hạnh nhân để giáng phế khí bình suyễn, Cam thảo để ích khí hoà trung, hợp với Thạch cao để sinh tân chỉ khát.

Mất tiếng do phong tà hóa nhiệt đốt phế kim.

Triệu chứng:

  • Mất tiếng họng đau, mình nóng, ho, miệng khô, khát nước, rêu lưỡi vàng, mạch sác.

Phép điều trị: Thanh hỏa lợi hầu họng.

Phương thuốc: Thanh yết ninh phế thang (Thông chỉ phương)

Cát cánh2  đồng cânChi tử1 đồng cân
Hoàng cầm1  đồng cânTang bạch bì1  đồng cân
Cam thảo1  đồng cânTiền hồ1  đồng cân
Tri mẫu1  đồng cânBối mẫu1 đồng cân

Sắc uống sau bữa ăn.

Ý nghĩa: Tang bì, Chi tử, Hoàng cầm, Tiền hồ, để thanh phế nhiệt, Tri mẫu để tư âm giáng hỏa, Cát cánh, Cam thảo để đưa thuốc vào phế, hòa vị, lợi hầu họng, Bối mẫu để hóa đờm.

  • Nếu nhiệt làm thương âm nặng

Phép điều trị: Thanh kim nhuận táo.

Phương thuốc: Thanh táo cứu phế thang (Y môn pháp luật)

Tang diệp3  đồng cânThạch cao2,5  đồng cân
Nhân sâm0,7  đồng cânCam thảo1  đồng cân
Ma nhân1  đồng cânA giao0,8  đồng cân
Mạch môn1,2  đồng cânHạnh nhân0,7  đồng cân
Tỳ bà diệp1  đồng cân

Ý nghĩa: Tang diệp để thanh táo tuyên phế, Thạch cao để thanh nhiệt ở phế vị, Mạch môn để nhuận phế, Hạnh nhân, Tỳ bà diệp để lợi khí chỉ ho. A giao Ma nhân để nhuận phế, dưỡng âm. Nhân sâm, Cam thảo để ích khí hòa trung. Tỳ vượng sẽ sinh phế kim. Thêm Cát cánh hợp Cam thảo để lợi hầu họng. Nếu đờm nhiều khó khạc thêm Qua lâu, Bối mẫu.

Mất tiếng do đờm nhiệt giao trở.

Triệu chứng: Tiếng nặng khàn, đờm nhiều, dính, vàng, mồm đắng họng khô, rêu lưỡi vàng cáu, mạch hoạt sác.

Phép điều trj: Thanh phế hóa đờm, lợi hầu họng.

Phương thuốc: Nhị mẫu tán (Cục phương).

Bối mẫu, Tri mẫu thêm Cam thảo Cát cánh, Xương bồ.

Ý nghĩa: Tri mẫu để tư âm thanh phế nhiệt. Bối mẫu để hóa đờm. Cam thảo, Cát cánh, Xương bồ để khai khiếu lợi hầu họng.

Chứng hư

Mất tiếng do phế táo tân dịch ít.

Triệu chứng: Mồm họng khô, họng ngứa đau hoặcho khan, tiếng khàn nói không ra tiếng, lưỡi đỏ, mạch tiểu sác.

Phép điều trị: thanh phế nhuận táo.

Phương thuốc: Thanh táo cứu phế thang (Xem ở chứng thực, điểm 3, phương thuốc 2).

Mất tiếng do thận âm bất túc.

Triệu chứng: Mất tiếng, họng khô, hư phiền mất ngủ, lưng mỏi, gối yếu, nặng thì tai ù, ngũ tâm nóng, lưỡi đỏ, mạch hư, sác.

Phép điều trị: Tư dưỡng thận âm.

Phương thuốc: Thất vị đô khí hoàn (Lục vị địa hoàng hoàn gia Ngũ vị tử) để liêm phế khí, sinh, phế âm.

Mất tiếng do phế âm hư.

Triệu chứng: Mất tiếng, khản tiếng do ho lâu.

Phép điều trị: Bổ phế chỉ khái.

Phương thuốc: Bạch hợp cố kim thang (Y phương tập giải)

Sinh địa2 đồng cânThục địa3 đồng cân
Mạch mônl.ỗ đồng cânBách hợpl.õ đồng cân
Bạch thượcl.õ đồng cânĐương quy1 đồng cân
Bối mẫul.õ đồng cânCam thảol.õ đồng cân
Huyền sâm0.8 đồng cânCát cánh0.8 đồng cân

Ý nghĩa: Sinh, Thục địa để tư bổ thận âm, lương huyết, Mạch môn, Bách hợp Bối mẫu để nhuận phế dưỡng âm hóa đờm chỉ ho, Huyền sâm để tư âm thanh hư hoả, Đương quy để dưỡng huyết nhuận táo, Bạch thược để dưỡng huyết, ích âm, Cát cánh để tuyên phế lợi khí chỉ ho hoá đờm. Cam thảo thêm Ngũ vị tử để liêm phế khí sinh tân.

Phương thuốc: Trúc diệp mạch đông thang (Trương cảnh Nhạc)

Trúc y tươi 1 đồng cân

Trúc nhự 3 đồng cân

Trúc diệp 14 phiến

Mạch môn 2 đồng cân

Trần bì   0.5 đồng cân     Phục linh     1 đồng cân

Cát cánh   1 đồng cân    Hạnh nhân 7 hạt

Trúc lịch    1 chén

Sắc các thuốc rồi trộn với Trúc lịch để uống.

Ý nghĩa: Trúc diệp, Trúc y để thanh nhiệt trừ phiền,. Mạch môn, Trúc lịch để dưỡng âm sinh tân, Trúc nhự, Trần bì, Phục linh để kiện tỳ lý khí thảm thấp hóa đờm. Cát cánh, Hạnh nhân để tuyên phế nhuận phế lợi hầu họng chỉ ho.

Phương này dùng trong chứng khản tiếng ho đờm, bệnh lao sái (Lao phổi)

Mất tiếng do gào thét quá độ làm phế khí bị thương.

Phép điều trị: Lợi hầu họng.

Phương thuốc: Cát cánh thang (Kim.quỹ yếu lược)

Cát cánh     1 đồng cân    Cam thảo   2 đồng cân

Sắc đặc ngậm nuốt dần.

Phương thuốc: Bàng đại hải (quả lười ươi) (nghiệm phương) ngâm vào cốc nước cho nở ra, hòa với đường phèn và uống dần.

0/50 ratings
Bình luận đóng