Bệnh bạch huyết là một bệnh mà khả năng chữa bệnh của y học cổ truyền còn gặp nhiều khó khăn. Tài liệu này giới thiệu phương pháp chữa bệnh của y học cổ truyền có tác dụng hạn chế những biến chứng để kéo dài đời sống của bệnh nhân.
ĐIỀU TRỊ THEO Y HỌC CỔ TRUYỀN
Căn cứ vào các giai đoạn và thể bệnh trên lâm sàng, bệnh bạch huyết được phân loại và chữa như sau:
Giai đoạn bệnh bạch huyết cấp
Nổi bật có các triệu chứng nhiễm trùng, chảy máu và lách to, các hạch lâm ba nhiều.
- Thể sốt nhiễm trùng và xuất huyết nhiệt đốc và huyết nhiệt
Triệu chứng: sốt cao, mệt mỏi, ly bì, họng khô đau, phiền táo, đái đỏ, loét miệng, chảy máu chân răng và dưới da đau đầu và đau nhức các khớp, chất lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng, mạch hoạt sắc.
Phương pháp chữa: Thanh nhiệt giải độc và thanh nhiệt lương huyết.
Bài thuốc:
Sinh địa | 20 gam | Kim ngân hoa | 20 gam |
Huyền sâm | 20 gam | Bồ công anh | 20 gam |
Địa cốt bì | 10 gam | Xích thược | 12 gam |
Sơn đậu căn | 16 gam | Hồ hoàng liên | 12 gam |
Thăng ma | 16 gam | Cam thảo | 8 gam |
Nếu loét miệng, loét họng, loét chân răng, thêm hoàng liên 12 gam, hoàng cầm 12 gam. Nếu chảy máu dùng rễ cỏ tranh 20 gam, đại hoàng sao đen 12 gam. Nếu đau các khớp xương: Thêm địa long 10g. Nếu khát nước nhiều thêm thiên môn 20 gam, sa sâm 20 gam.
- Thể gan lách to và nhiều hạch lâm ba huyết ứ và đàm kết
Phương pháp chữa: hoạt huyết hóa đàm, tiêu kết.
Bài thuốc:
Đương quy | 12 gam | Hạ khô thảo | 16 gam |
Bạch thược | 12 gam | Liên kiều | 12 gam |
Tam lăng | 12 gam | Bối mẫu | 8 gam |
Nga truật | 12 gam | Huyền sâm | 16 gam |
Đan sâm | 6 gam | Xạ can | 6 gam |
Nếu trên người bệnh có các triệu chứng: Nhiễm trùng chảy máu, lách to, nhiều hạch lâm ba, cùng xuất hiện một lúc thì sẽ phối hợp haí phương pháp trên lựa các vị thuốc tạo thành bài thuốc để chữa.
Giai đoạn bệnh bạch huyết kéo dài (mạn tính)
Giai đoạn này công năng các tạng tỳ thận bị suy yếu. Tinh khí huyết đều bị tiêu hao biểu hiện hội chứng khí hư và âm hư rõ rệt trên bệnh cảnh lâm sàng.
- Khí hư
Triệu chứng: sắc mặt trắng bệch, đầu choáng mệt mỏi tự ra mồ hôi hồi hộp, thở gấp, lưng gối mỏi đau, chất lưỡi mạch tế.
Phương pháp chữa: bổ khí
Bài thuốc. Dùng các vị thuốc bổ khí là chính, có thể kèm thêm thuốc ho huyết, các bài thuốc cổ phương như Quy tỳ hoàn, Tứ quân tử thang, Bổ trung ích khí.
- Âm hư (tinh huyết hư)
Triệu chứng: chóng mặt hoa mắt, chiều hơi sốt nhẹ tâm phiền, miệng mũi chảy máu xuất huyết dưới da, miệng khô, ra mồ trộm, chất lưỡi đỏ, mạch tế sác.
Phương pháp chữa: bổ âm hoặc bổ tinh huyết.
Bài thuốc: dùng các thuốc bổ âm bổ huyết là chính với các bài thuốc như Lục vị địa hoàng thang, Tả quy hoàn để chữa.
- Khí âm lưỡng hư
Triệu chứng: phối hợp hai chứng khí hư và âm hư tạo nên bệnh cảnh lâm sàng.
Phương pháp chữa:
Bài thuốc:
Có thể dùng bài thuốc sau:
Hoàng kỳ | 12 gam | Mạch môn | 12 gam |
Đẳng sâm | 16 gam | Ngũ vị tử | 8 gam |
Bạch truật | 12 gam | Hoàng tinh | 12 gam |
Thục địa | 12 gam | Sa sâm | 12 gam |
Hà thủ ô | 12 gam | Cam thảo | 12 gam |
Đương quy | 12 gam |
ĐIỀU TRỊ THEO Y HỌC HIỆN ĐẠI
Thể cấp tính
Điều trị khó khăn
Thuốc ức chế phân chia tế bào: Antipein (6mecaptomixin) hoặc antipolic (aminopteren). Các Costicoid và ACTH (phối hợp cơ thể làm lui bệnh từng đợt). Chống nhiễm khuẩn kháng sinh
Chữa triệu chứng
Thể mạn tính
Quang tuyến vào vùng lách, thuốc kìm hãm sự phát triển bạch cầu: clotilamin, GMP, Methotrexat, vincristin. Hai chất này độc, ức chế tủy xương Mylenran ít độc, máu trở lại gần như bình thường viên 2mg ngày uống 1 – 5 viên. Hàng tuần theo dõi bạch cầu để điều chỉnh liều lượng cho thích hợp và ngừng thuốc khi đủ liều.
Chữa triệu chứng
Giảm sốt nếu cần
Chống thiếu máu và chảy máu
Chống nhiễm khuẩn