Đau do giun chủ yếu là giun đũa, nhưng không hạn chế ở vùng trung oản, thường thấy đau ở vùng rốn bụng. Chứng của nó lúc đau lúc ngừng, lúc đau thì đau kịch liệt rất khó chịu, đau khỏi thì lại ăn uống như bình thường, gọi là đau trùng tích, phần nhiều thấy ở trẻ con bụng ỏng đít beo, da vàng ệch. Chủ yếu do ăn uống không sạch gây ra. Thường ngày vẫn ăn được nhưng hình thể gầy gò, hay thích ăn gạo sống đất bùn vách, sắc mặt ủy vàng, khoang mắt và đầu mũi phát ra sắc xanh, sắc môi đỏ nhợt, hoặc trong môi mọc mụn lở bằng hạt thóc, hoặc nghiến răng trong lúc ngủ, mũi ngứa thích ngoáy lỗ mũi luôn. Nặng thì vùng bụng chướng to càng cứng, mạch tế huyền, hoặc lúc to lúc nhanh.

Theo kinh nghiệm lâm sàng cứ hễ người kêu đau bụng, sờ mạch thấy trầm thì không đúng là giun, nếu đang kêu đau mà thây mạch huyền, hồng, đại lại là có giun.

Cách chữa: cần trực tiếp diệt giun, dùng bài “Hóa trùng hoàn” hoặc “Vu di tán”. Ngoài ra còn có phép làm cho giun nằm yên, như “Ô mai hoàn”. Nếu người tỳ vị yếu nếu nghiêng nặng về tiêu và vận hóa dùng “Phí nhi hoàn”. Cách chữa đơn giản, nông dân ở đâu cũng tự làm thuốc giun đũa cho mình uống được, rất công hiệu, song không được uống quá liều lượng qui định, quá liều sẽ gây ra tử vong, cần phải thận trọng.

Vị thuốc: Vỏ xoan, vỏ rễ tốt hơn, vỏ thân cũng được.

Tên khoa học: Melia azedarach.

Thuộc họ: Meliacea.

+ Nếu sắc uống dùng 4g vỏ tươi hoặc khô cho 1 kg thân thể.

Ví dụ: Người nặng 30kg thì cho uống: 30kg x 4g vỏ xoan = 120g vỏ đem sắc đặc, lấy nước đó chia 3 – 4 lần uống trong ngày.

+ Nếu lấy vỏ xoan khô tán bột thì:

Bột vỏ xoan               3g (4g cho người khoẻ).

Bột sử quân             1,5g

Bột hạt cau già        1,5g

Bột mộc hương        1g.

Cộng 1 liều 7g/liều cho người lớn hoặc 8g/lần cho người lớn uống. Ngày 2 lần, mỗi lần cách nhau 3 giờ, uống sau khi ăn 2 giờ.

Sử quân tử
Sử quân tử

Nếu là trẻ con tôi đã thí nghiệm nên theo liều lượng Trung Quốc dưới đây, theo liều lượng Đỗ Tất Lợi ghi trong Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, quá ít, kết quả không khả quan.

Theo số liệu Trung Quốc thực nghiệm thì bột vỏ xoan dập viên 0,3g/viên dùng như sau:

Theo lứa tuổi loại viên 0,3g Trung Quốc dùng tức mỗi lần uống:

Lứa tuổiViên 0,3g Trung Quốc dùngTức mỗi iần uống
11,5 viên0,45 g/lần
2-43 viên0,90 g/lần
5-84 viên1,20 g/lần
9-125 viên1,50 g/lần
13-186 viên1,80 g/lần
>199 viên2,70 g/lần

Ngoài ra còn có giun kim, đặc trưng của bệnh là ngứa vùng hậu môn, hay ngứa về buổi tối, vì lúc đó ở hậu môn có giun kim bò ra. Thường dùng sử quân tử 30g, Đại hoàng sống 4g nghiền nhỏ mỗi tuổi uống 0,4g, nhiều lắm không quá 4g một lần, uống liền 1 tuần.

Hoặc dùng cách đơn giản là: Lấy rau sam rủa sạch giã nhừ vắt lấy nước phơi ngoài đêm sương cho uống, tùy theo tuổi. Tối đến lấy vadơlin đặt vào bông rồi buộc băng lại vào vùng hậu môn, giun kim sẽ ra bông đó, sáng dậy vứt đi, làm liền cho tới khi không còn giun kim ra nữa thì thôi.

Phương thang:

  1. Hóa trung hoàn (Thái bình huệ dân hòa Tể cục phương)

Công dụng: Trị mọi loại trùng tích, vùng bụng thường nóng, nôn mửa dãi trong, sắc môi trắng đỏ.

Dược phẩm: Hạc sắt bỏ đất sao.

Tân lang, khổ luyện Căn bì, Hồ phấn (sao) đều 1 lạng, Khô phàn 2,5 đồng cân. (Một phương có Vu di, Sử quân tử 1 lạng) nghiền nhỏ nước hoàn viên như hạt ngô đồng, trẻ 1 tuổi uống 5 viên người lớn uống 70 – 80 viên, dầu vừng vài giọt hòa nước ấm điều uống.

  1. Vu di tán

Trị người lớn trẻ con giun cắn bụng đau, không nhịn được, hoặc nôn nước trong, xanh vàng, hoặc nôn ra giun, lúc đau lúc không đó là đau do giun đũa.

Vu di 0,5 lạng, Lôi hoàn 0,5 lạng, Can tất 1 lạng (đập dập vỡ sao hết khói) nghiền nhỏ mỗi lần uống 3 đồng cân, trẻ con mỗi lần uống 5 phân, nặng lắm không quá 3 lần.

  1. Ô mai hoàn (Kim qũy yếu lược)

Thịt quả ô mai                   9 lạng (5 chỉ)

Hoàng liên                         16 lạng (3 đồng cân)

Hoàng bá                               6 lạng (3 đồng cân)

Đảng sâm                              6 lạng (3 đồng cân)

Đương qui                             4 lạng (3 đồng cân)

Chế phụ tử                            6 lạng (2 đồng cân)

Quế chi                 6 lạng (2 đồng cân)

Xuyên tiêu(sao)     4 lạng (2 đồng cân)

Can khương                   10 lạng (2 đồng cân)

Tế tân                  6 lạng (2 đồng cân)

  • Cách dùng: Thịt ô mai ngâm 50% dấm 1 đêm hòa cùng thuốc khác đảo đều, phơi khô tán nhỏ luyện mật viên. Mỗi lần uống 3 đồng cân. Ngày 1 đến 3 lần lúc đói bụng uống. Có thể làm thang sắc uống.

(Lượng ghi trên số lạng là lượng các công ty dược sản xuất, số đồng cân là lượng sắc uống).

Công dụng: Yên giun giảm đau. Bụng trên và dưới đau từng cơn, dưới vùng tâm có cảm giác nóng, buồn nôn nôn mửa, nôn giun, tứ chi quá lạnh, ra mồ hôi lạnh. Mạch phục hoặc huyền khẩn, sau cơn đau lại như thường. Phương này căn cứ kinh nghiệm người xưa: giun được chua thì ngừng, được đắng thì yên, được cay thì nằm rạp xuống cho nên dùng ô mai, Hoàng liên, Xuyên tiêu.

  1. Thang trừ giun số 1 (Trung tây y kết hợp cấp phúc chứng thủ san)

Binh lang                      1 lạng

Sử quân tử                    1 lạng

Ô mai                             5 quả

Xuyên tiêu                   1   đồng cân

Mộc hương                  4   đồng cân

Chỉ sác                         2   đồng cân

Tế tân                           1   đồng cân

Can khương                 1   đồng cân

Huyền minh phấn 3 đồng cân Vỏ rễ khổ luyện 5 đồng cân.

Sắc đặc chia 2 lần uống.

0/50 ratings
Bình luận đóng