TRƯ LINH

Polyporus

Hạch nấm phơi hay sấy khô của nấm Trư Linh (Polyporus umbellatus (Pers.) Fries) họ Nấm lỗ (Polyporaceae).

Mô tả

Dược liệu hình dải, gần hình cầu, hoặc khối dẹt, có khi phân nhánh, dài 5 – 25 cm, đường kính 2 – 6 cm. Mặt ngoài màu đen, xám đen hoặc nâu đen, nhăn nheo hoặc có mấu, bướu nhô lên. Thể nhẹ, chất cứng, mặt gãy màu trắng hoặc vàng nhạt, hơi có dạng hạt. Mùi nhẹ, vị nhạt.

Vi phẫu

Mặt cắt: Có các sợi nấm dày đặc, xen lẫn nhau. Lớp ngoài dày 27 – 54 mm, có các sợi nấm màu nâu, khó tách ra, các sợi nấm lớp trong không màu, ngoằn ngoèo, đường kính 2 – 10 mm; đôi khi có vách ngăn rõ, có các nhánh hoặc hạch phồng lên. Có nhiều tinh thể calci oxalat hình lăng trụ trong các sợi nấm, đa số có hình khối 8 mặt, hình nón kép tám mặt hoặc hình khối đa diện không đều, đường kính 3 – 60 mm, có khi tới  68 mm, đôi khi có những tinh thể hợp nhất lại.

Định tính

A. Lấy 1 g bột dược liệu, thêm 10 ml dung dịch acid hydrocloric loãng (TT), đun sôi trong cách thuỷ khoảng 15 phút, khuấy đều, sẽ sinh ra chất nhớt.
B. Lấy một ít bột dược liệu, thêm một lượng vừa đủ dung dịch natri hydroxyd 20% (TT) khuấy đều sẽ có một thể vẩn, huyền phù.

Độ ẩm

Không quá 13% (Phụ lục 5.16, 1 g, 85oC, 4 giờ)

Tro toàn phần

Không quá 12% (Phụ lục 7.6).

Chế biến

Thu hoạch vào mùa xuân thu. Lấy dược liệu về, loại bỏ đất cát, phơi khô.

Bào chế

Dược liệu đã loại tạp chất, ngâm tẩm với nước, rửa sạch, ủ mềm, thái lát dày, phơi khô.

Bảo quản

Để nơi khô, thoáng mát.

Tính vị, quy kinh

Cam, đạm, bình. Vào các kinh thận, bàng quang.

Công năng, chủ trị

Lợi thuỷ, thấm thấp. Chủ trị: Tiểu tiện không thông lợi, phù thũng, tiêu chảy, đái rắt, tiểu đục, đới hạ.

Cách dùng, liều lượng

Ngày

dùng 6 – 12 g.

Kiêng kỵ

Bệnh nhân đau thận, phụ nữ có thai dùng phải cẩn thận.
Tỳ vị hư nhược mà không có thấp nhiệt thì kiêng dùng.

0/50 ratings
Bình luận đóng