Tỷ lệ mắc bệnh

Tỷ lệ tử vong hàng năm do ung thư dạ dày ngày càng giảm thấp (7-8 trường hợp trong 100.000 dân) ở những nước công nghiệp, ngoại trừ nước Nhật, Chilê, Ái Nhĩ Lan, Phần Lan, ở những nước này tỷ lệ tử vong do ung thư dạ dày cao hơn gấp 5-6 lần, so với những nước công nghiệp khác. Tỷ lệ mắc ung thư dạ dày ở nam giới cao hơn 2 lần so với ở nữ giới. Ung thư thường xuất hiện ở giữa 50 và 70 tuổi.

Những yếu tố thuận lợi

Ăn thức ăn giàu nitrosamin hình thành từ các muối nitrat (phân bón hoá học gây ô nhiễm thực phẩm thực vật), ăn nhiều thịt hun khói, hoặc cá ướp muối. Những yếu tố thuận lợi khác bao gồm: loét dạ dày nhất là loét hang vị, viêm dạ dày teo đét, thiếu máu ác tính, polyp dạng tuyến và có lông, dị sản ruột, người thuộc nhóm máu A, cắt gần toàn bộ dạ dày. Người ta đã thấy có Helicobacter pylori trong hơn 60% số trường hợp ung thư dạ dày.

Giải phẫu bệnh

CARCINOM TUYẾN (ung thư dạng tuyến): 50% số trường hợp khu trú ở vùng môn vị, 25% ở bờ cong nhỏ và 10% ở tâm vị.

  • ưng thư nông:chỉ phát triển hạn chế ở lớp niêm mạc và dưới niêm mạc. Là thể hiếm gặp (10% số trường hợp), diễn biến chậm.
  • Loét ung thư: là một ung thư biểu mô phát triển ở bò của một vết loét dạ dày có tính chất mạn tính. Chẩn đoán bằng sinh thiết.
  • Ung thư xâm lấn: ung thư có thể lan rộng tại chỗ qua cả thành dạ dày tối lớp thanh mạc (phúc mạc) vào trong ổ phúc mạc. Ung thư cũng có thế lan tràn tới thực quản hoặc tá tràng do tiếp cận với các tạng này.
  • Ung thư teo đét: thâm nhiễm với khối lượng lớn vào thành dạ dày, biến đổi dạ dày thành một ống không đều đặn và cứng nhắc. Xét nghiệm mô học cho thấy những tế bào ung thư giống hình nhẫn có mặt.
  • Loạn sảnthường xảy ra trước khi ung thư phát triển.
  • Di căn:mới đầu tới những hạch bạch huyết tại chỗ, sau độ tới gan, phúc mạc.

U LYMPHO BÀO ÁC TÍNH: những u lympho ác tính nguyên phát ở dạ dày tương đôi hiếm (chiếm 5% trong tổng số các ung thư dạ dày), u lympho bào ác tính dạ dày có những triệu chứng giống với các loại ung thư dạ dày khác, nhưng tiên lượng tốt hơn. Chẩn đoán được xác định nhờ nội soi làm sinh thiết, hoặc mở ổ bụng thăm dò. Biện pháp điều trị hàng đầu là cắt dạ dày, tuỳ tình hình có thể thực hiện liệu pháp hoá chất trước phẫu thuật hoặc bổ sung sau phẫu thuật. Nếu u lympho bào ác tính dạ dày là thứ phát từ u lympho toàn thân thì điều trị bằng liệu pháp hoá chất (xem: u lympho bào ác tính không phải hodgkin).

U LYMPHO BÀO DẠ DÀY CÓ ĐỘ Ác TÍNH THẤP: sự sinh sản tế bào u có thể từ nguồn gốc các mô lympho nằm ở niêm mạc dạ dày (tiếng Anh: MALT: Mucosa Associated Lymphoid Tissue – mô lympho liên kết với niêm mạc), và gắn liền với sự có mặt của Helicobacter pylori (xem: loét tá tràng); nếu loại trừ được vi khuẩn này (bằng thuốc kháng sinh), thì sẽ làm cho những tế bào lympho T đơn clôn (đơn dòng) biến mất và u lympho được chữa khỏi.

SARCOM CƠ TRƠN: loại u ác tính này của dạ dày hiếm gặp (< 3%). Đây là loại u gây loét hoại tử, không cảm thụ bức xạ. Biện pháp cắt bỏ dạ dày chữa khỏi được gần một nửa số trường hợp bệnh.

U CARCINOID: u carcinoid của dạ dày ngược với u cùng tên của tiểu tràng rất hiếm khi trở thành ác tính và gây ra hội chứng carcinoid (xem từ này).

Triệu chứng

Ít đặc hiệu, và thường xuất hiện muộn, bao gồm: chán ăn, gầy mòn, cảm giác ăn khó tiêu, đau thượng vị từng lúc hoặc liên tục, buồn nôn hoặc nôn, táo bón hoặc ỉa chảy, nuốt khó, chảy máu đường tiêu hoá. Thiếu máu và suy mòn xuất hiện vào giai đoạn muộn.

Đôi khi ung thư dạ dày được phát hiện do những biểu hiện của di căn hoặc sự xuất hiện của hội chứng cận ung thư (xem bên dưới).

Xét nghiệm cận lâm sàng

Thiếu máu thiếu sắt trong 2/3 số trường hợp. Có máu ẩn trong phân trong 80% số trường hợp. Hiếm thấy có phản ứng dạng bệnh bạch cầu.

Nội soi: nội soi dạ dày, nhân đó làm sinh thiết nhiều mảnh, và chải niêm mạc nhất thiết phải được thực hiện để khẳng định chẩn đoán. Nội soi cho thấy nhiều loại hình ảnh khác nhau: ung thư nông trợt niêm mạc với tiên lượng tương đối tốt, ổ loét trong trường hợp loét ung thư, khối u thâm nhiễm trong trường hợp ung thư teo đét bắt đầu phát triển ở vùng môn vị và phải làm sinh thiết tương đối sâu thì mối chân đoán được.

X quang: nghiên cứu chuyển vận baryt cản quang hiếm khi phát hiện được hình ảnh bất thường nếu tổn thương ung thư còn nhỏ và mới. Tối giai đoạn muộn hơn thì X quang có thế cho những hình ảnh khối u sùi, hoặc mọc chồi. Hình ảnh ổ loét dạ dày càng đáng nghi là ác tính nếu kích thước càng rộng và càng sâu, nếu đường viền dạ dày có những đoạn bị cứng (đường viền không uốn lượn mềm mại) thì đó là hình ảnh của thể ung thư thâm nhiễm.

Biến chứng

  • Thủng.
  • Chảy máu đường tiêu hoá đại thể (nôn máu) hoặc vi thể (thiếu máu thiếu sắt và máu ẩn trong phân).
  • Di căn theo đường bạch huyết: tới những hạch bạch huyết địa phương hoặc hạch thượng đòn (hạch Virchowvà hạch Troisier). Nếu di căn theo đường máu thì thường tới phúc mạc, gan, phổi, buồng trứng (khổì u Krukenberg).
  • Hội chứng cận ung thư (xem hội chứng này): chứng gai đen, bệnh thần kinh ngoại vi, viêm tĩnh mạch huyết khối di chuyển nhiều nơi và tái phát nhiều lần, .V..

Tiên lượng

Phụ thuộc vào typ ung thư, chẩn đoán và can thiệp sớm hay muộn. Tỷ lệ sống thêm 5 năm chiếm 13%. Có 35% số bệnh nhân sống sót sau khi được phẫu thuật vẫn tiếp tục sống sau 5 năm.

Ung thư nông, giới hạn ở lớp niêm mạc và dưới niêm mạc có tiên lượng tốt (85% trường hợp sống thêm quá 5 năm). Ung thư dạ dày teo đét có tiên lượng dè dặt.

Chẩn đoán phân biệt

  • Phân biệt giữa loét dạ dày lành tính và loét ung thư hoá: chẩn đoán có thể không chắc chắn ngay cả sau khi đã làm nội soi và sinh thiết nhiều mảnh. Trong trường hợp này thì nên điều trị chống loét cho bệnh nhân trong 4-6 tuần rồi lành lại nội soi và sinh thiết. Những yếu tố sau đây là dấu hiệu nghiêng về loét lành tính:
  • Loét ở đôi tượng trẻ tuổi, nam giới, có những rối loạn dạ dày từ nhiều tháng hoặc nhiều năm.
  • Ổ loét có đường kính dưới 2 cm, nằm ở bò cong nhỏ, với bờ rõ, không xấm lấn vào niêm mạc ở xung quanh.
  • Thành sẹo nhanh nêu được điều trị chống loét.
  • Phân biệt với những bệnh khác: u lành tính hoặc ác tính hiếm gặp ở dạ dày, u lympho bào dạ dày, viêm dạ dày phì đại khổng lồ.

Điều trị

  • Carcinom tuyến: phẫu thuật cắt bỏ chỉ thực hiện được trong 40% số trường hợp. cắt bỏ toàn bộ dạ dày với tỷ lệ tử vong chiếm khoảng 5% là biện pháp duy nhất giúp bệnh nhân kéo dài thêm cuộc sống. Tuỳ theo định khu của tổn thương người ta thực hiện hoặc cắt dạ dày không toàn bộ, hoặc gần toàn bộ, hoặc toàn bộ, và tuỳ tình hình bổ sung thêm bằng cắt những cơ quan bên cạnh (lách, đuôi tụỵ, phần dưới thực quản, đại tràng ngang).

Những biện pháp điều trị triệu chứng: ngoài cắt dạ dày còn có đặt bộ phận giả có thể tự động giãn rộng, và nối vị-hỗng tràng theo đường nội soi ổ bụng.

  • U lympho bào dạ dày: loại trừ Helicobacter pylori (xem: loét dạ dày-tá tràng) có thể cho kết quả là những lympho bào T đơn clôn biến mất và u lympho bào khỏi hẳn trong 2/3 số trường hợp. Trong trường hợp biện pháp điều trị trên không thành công, hoặc đối với những typ u lympho khác, thì có thể phải cần đến phẫu thuật cắt bỏ và/hoặc liệu pháp hoá chất.
  • Sarcom cơ trơn: đa số trường hợp có thể phẫu thuật cắt bỏ.

Điều trị triệu chứng:

+ Ngoại khoa: cắt dạ dày không toàn bộ, quang-đông bằng tia laser, mở thông dạ dày.

+ Liệu pháp hoá chất: có nhiều phác đồ khác nhau được đề nghị sử dụng cho các loại ung thư dạ dày khác nhau

+ Bộ phận giả bằng kim loại tự giãn rộng: cho phép đê thức ăn đi qua trong trường hợp ung thư gây hẹp.

Phòng bệnh

Loại trừ Helicobacter pylori hình như làm giảm tỷ lệ tổn thương tiền ung thư ỗ dạ dày.

GHI CHÚ: những khối u lành tính của dạ dày hoặc có nguồn gốc ngoại bì (polyp tăng sản, u tuyến) hoặc nguồn gốc trung bì (u cơ trơn, u xơ, u mơ, u tế bào Schwann, u mạch máu). Các khối u này đôi khi gây đau dạ dày và chảy máu ẩn hoặc đại thể. Chẩn đoán được khẳng định bởi nghiên cứu chuyển vận baryt hoặc nội soi dạ dày. Những khối u lớn hoặc hay gây chảy máu thì nên điều trị bằng phẫu thuật cắt bỏ theo đường nội soi hoặc bằng can thiệp ngoại khoa.

0/50 ratings
Bình luận đóng