Khái niệm chung:

  • Ung thư thực quản là bệnh thường gặp, tỷ lệ mắc bệnh thay đổi tuỳ theo mỗi nước. Bệnh khá phổ biến ở một số nước như: Chilê, Nhật, Pháp…, ở Mỹ khoảng 4% số dân chết vì bệnh ung thư thực quản và khoảng 2,5% số bệnh nhân nằm viện là do ung thư thực quản.

Bệnh viện Việt – Đức theo dõi 12 năm (1955-1966) trong 12404 bệnh nhân ung thư nằm điều trị thì có 252 trường hợp ung thư thực quản, tỷ lệ là 1,88%.

  • Ung thư thực quản là 1 bệnh rất nặng, khoảng 10-20% số bệnh nhân được mổ sống thêm được 5 năm.
  • Yếu tố thuận lợi dẫn đến ung thư thực quản:

+ Nghiện rượu, thuốc lá.

+ Các bệnh mãn tính ống tiêu hoá.

+ Ăn thức ăn quá nóng, quá lạnh trong một thời gian dài.

+ Sau bỏng hoặc chấn thương thực quản.

+ Sau bệnh túi thừa thực quản, co thắt thực quản.

+ Sau nhiễm trùng mạn: lao, giang mai thực quản.

  • Giải phẫu bệnh lý:

+ Vị trí tổn thương ung thư: hay gặp ở đoạn dưới 1/3 thực quản (40%). Nơi di căn của ung thư thực quản: hạch cổ, trung thất, động mạch chủ, khí quản, thần kinh quặt ngược.

+ Giai đoạn phát triển: ung thư thực quản được chia làm 4 giai đoạn:

Giai đoạn 1: ung thư còn ở niêm mạc thực quản.

Giai đoạn 2: ung thư ăn sâu vào lớp cơ của thành thực quản có di căn tới hạch ở gần.

Giai đoạn 3: ung thư lan ra ngoài thực quản có di căn tới các tổ chức xung quanh.

Giai đoạn 4: di căn tới các cơ quan dễ gây tử vong.

Triệu chứng:

Tại chỗ:

Bệnh diễn ra từ từ với các triệu chứng sau:

  • Cảm giác nặng và tức ở ngực.
  • Cảm giác vướng ở trong cổ họng.
  • Khó nuốt: lúc đầu khó nuốt nhưng không đau, về sau khó nuốt kèm theo đau, lúc đầu khó nuốt với thức ăn rắn, về sau khó nuốt với cả thức ăn lỏng.
  • Đau âm ỉ đè nén dọc theo xương ức.
  • Miệng hôi thối.

Giọng khàn (do u chèn ép và thần kinh quặt ngược)

Toàn thân:

  • Mệt mỏi, kém ăn, khát nước, nôn máu.
  • Sút cân.
  • Da xanh nhợt.

Về sau tuỳ theo di căn của ung thư thực quản tới các cơ quan lân cận có thể có:

  • Biểu hiện dạ dày: đau thượng vị, buồn nôn, nóng rát, ợ, nôn máu.
  • Biểu hiện hẹp tâm vị: cảm giác khó thở ngột ngạt, cảm giác chèn ép sau xương ức
  • Các dấu hiệu màng phổi: đau ngực, sốt, ho
  • Các dấu hiệu phổi- phế quản: sốt, ho, khạc đờm lẫn máu, mủ.
  • Dấu hiệu thanh- khí quản: giọng khàn, ho như ếch kêu.

Xét nghiệm:

  • Bạch cầu tăng, công thức bạch cầu chuyển trái.
  • Hồng cầu giảm, huyết sắc tố giảm.
  • Máu lắng tăng

X-quang thực quản:

  • Thành thực quản cứng đờ, lòng thực quản hẹp hình phễu, mất các sóng nhu động.
  • Có hình khuyết ở bờ ngoài thực quản, bờ vùng khuyết nham nhở, khúc khuỷu.

Soi thực quản và sinh thiết:

  • Hình ảnh soi thấy có hình xâm nhiễm, xung huyết niêm mạc, loét, xước, dễ chảy máu.
  • Mảnh sinh thiết có hình ảnh:

+ Hình ảnh ung thư biểu mô lát.

+ Ung thư thể trụ.

+ Ung thư tổ chức liên kết.

Chẩn đoán (+):

  • Lâm sàng.
  • X-quang.
  • Nội soi sinh thiết.

Điều trị:

Điều trị nội khoa:

  • Chống mất nước: Glucoza 5% 600ml nhỏ giọt tĩnh mạch 40 giọt trong 1 phút. HTM 0,9% 300ml nhỏ giọt tĩnh mạch 40 giọt trong 1 phút.
  • Chống co thắt thực quản:

+ Papaverin: 0,10 x 1 ống tiêm bắp/24 giờ.

+ Atropin: 1/2mg x 1 ống tiêm dưới da/24 giờ .

+ Nâng đỡ cơ thể: tiêm Vitamin B1, Vitamin C nhất là Vitamin C liều cao, không dùng Vitamin B12, truyền máu tươi cùng nhóm 300-600ml nhỏ giọt tĩnh mạch 40 giọt/1 phút, tuần cho 1-2 lần.

Điều trị bảo tồn:

  • Quang tuyến trị liệu.
  • Hoá trị liệu.

Ngoại khoa:

  • Phẫu thuật Thorek: cắt hết thực quản, sau tái tạo thực quản bằng 1 đoạn ruột đặt trước hoặc sau xương ức ở giai đoạn 2 của thủ thuật.
  • Thủ thuật cắt hết thực quản đồng thời tái tạo thực quản trong lồng ngực bằng 1 bộ phận giả tạo khác loại (A.A Vinsonhepxki, Moore A., V.P Mennicova).

Triển vọng nối trong lồng ngực khi ung thư thực quản ở thấp.

0/50 ratings
Bình luận đóng