Thuốc tác dụng lên phó giao cảm

Adrenalin hay epinephrin Adrenalin – tên thông dụng Anahelp ® (Stallergène) Anakit ® (Dome – Holister – Stier) Dypsné – Inhal ® (Augot) [phun mù] Các chế phẩm Ống tiêm 0,25 mg, 0,50 mg, hay 1mg trong lml. Ống tiêm 0,25 mg + bơm tiêm tự động. Tính chất: Tiêu biểu cho thuốc tác dụng lên hệ phó giao cảm, kích thích các thụ thể tiết adrenalin alpha và beta, adrenalin được dùng như một thuốc gây co mạch trong điều trị sốc phản vệ, cũng như là một thuốc … Xem tiếp

Thuốc chỉnh khí sắc (Chỉnh tâm trạng)

Mục lục CÁC MUỐI LITHI CÁC THUỐC CHỈNH KHÍ SẮC KHÁC THUỐC CHẸN BETA: Propranolol có thể giảm run rẩy vào lúc đầu. CÁC THUỐC CHỐNG TIẾT CHOLIN KHÁC CÁC CHẤT CHỦ VẬN TĂNG TIẾT DOPAMIN CÁC THUỐC TƯƠNG TỰ CÁC THUỐC TĂNG TIẾT DOPAMIN KHÁC CHẤT ỨC CHẾ MONOAMIN OXYDASE TYP B CÁC MUỐI LITHI LITHI CARBONAT Téralithe ® (Specia) LITHI GLUCONAT Neurolithium ® (Labcatal) Tính chất: thuốc dùng trong điều trị chứng loạn tâm thần hưng cảm trầm cảm, sử dụng các muôi lithi rất thận trọng và cần … Xem tiếp

Thuốc làm loãng tiêu đờm

Tính chất: Thuốc khái đờm và thuốc loãng đờm được dùng để giảm bớt độ quánh đặc của các chất tiết của phế quản và làm khạc dờm dễ hơn. Tác dụng của các thuốc trên thị trường phải được chứng minh vì các thử nghiệm lâm sàng có khó khăn, vì các phương pháp nghiên cứu chuyển động của dịch phế quản còn ít và các thí nghiệm lâm sàng ngắn (thường chỉ dài 2 tuần). Một số nhà lâm sàng cho rằng uống nhiều nước, xông hơi nước … Xem tiếp

Vaccin kháng bạch hầu, kháng uốn ván và kháng ho gà

Vaccin D.T. Coq © (Mérieux MSD) Hỗn hợp kháng độc tố bạch hầu, kháng độc tố uốn ván và hỗn dịch nuôi cấy Bordetella pertussis bất hoạt bằng formol. Chỉ định: Dự phòng bệnh bạch hầu, uốn ván và ho gà từ tháng thứ 3. Liều dùng: 3 lần tiêm dưới da sâu, cách nhau 1 tháng, tiếp theo bởi 1 lần nhắc lại sau 1 năm. Thận trọng Từ 6 tuổi, có khả năng phản ứng với các thành phần ho gà (thì chuyển sang dùng vaccin D. T). … Xem tiếp

Oxy và tác dụng trong điều trị bệnh

Chỉ định: thiếu oxy mô trong các bệnh lý cấp về phổi, phù phổi cấp, suy tim nặng, nhồi máu cơ tim. Thiết bị Nguồn oxy có áp suất cao được trang bị một bộ giảm áp và một lưu lượng kế cho phép điều chỉnh lưu lượng từ 1 đến 12 lít mỗi phút. Bộ làm ẩm: oxy sục trong một bình có nước tới nửa thể tích Ống dẫn mũi-miệng: một ống dẫn nhỏ và mềm được đưa vào một lỗ mũi với chiều sâu bằng khoảng cách … Xem tiếp

CÁC LOẠI THUỐC KHÁC

CHỐNG SUY NHƯỢC Các thuốc sau đây được đề nghị trong điều trị triệu chứng suy nhược chức năng (hiệu quả còn phải khẳng định thêm). Acid acetylaminosuccinic Cogitum ® (SmithKline Beecham) Acid aspartic (aspartat arginin) Sargénor ® (Sarget) Acid oxogluric Eucol ® (Roche-Nicholas) [+ arginin] Adrafinil Olmifon ® (Lafon). Arginin Acdril ® (Eurorga) Arginine Veyron ® (Veyron et Froment). Dynamisan ® (Sandoz). Eucol ® (Roche – Nicholas) Sargénor ® (Sarget) Tiadilon ® (Crinex) Asphocalcium Calscorbat ® (Aérocid) Camsilat piperazin Solucamphre ® (Synthelabo) Carnitin (Levocarnitin) Carnitine (Arkopharma) Cetoglutarat calci Cétoglutaran … Xem tiếp

Bệnh do Balantidium Coli

Mục lục Căn nguyên Xét nghiệm cận lâm sàng Chẩn đoán phân biệt Điều trị Căn nguyên Viêm đại tràng cấp tính hoặc mạn tính do nhiễm động vật đơn bào Balantidium coli, một loại thảo trùng có lông mà nguồn dự trữ trong tự nhiên là lợn. Bệnh được truyền sang người (chủ ngẫu nhiên) vì ăn thực phẩm có chứa kén mà lợn bị nhiễm đào thải ra theo phân. Người ta đã gặp những vụ dịch lan truyền do nước uống. Balantidium có thể xâm nhập vào … Xem tiếp

Nhiễm Escherichia coli (E coli) – chẩn đoán và điều trị

Escherichia coli là một trực khuẩn ngắn, có lông, Gram âm, bình thường vẫn có trong ruột. Vi khuẩn trở nên gây bệnh khi niêm mạc bị tổn thương và/ hoặc các đáp ứng miễn dịch bị suy giảm do nhiễm khuẩn cơ hội. Chẩn đoán cần phải được xác định bằng nuôi cấy và test đánh giá độc tính. Các chủng sau đây thường gây ỉa chảy (xem: viêm dạ dày ruột cấp): + EPEC gây bệnh đường ruột (0111 và 0119): nguyên nhân gây dịch ỉa chảy ở … Xem tiếp

Bệnh Sán Hymenolepis (bệnh sán lùn) – chẩn đoán và điều trị

Tên khác: bệnh sán lùn. Mục lục Định nghĩa Căn nguyên Dịch tễ học Triệu chứng Xét nghiệm cận lâm sàng Điều trị Phòng bệnh Định nghĩa Là bệnh sán cận nhiệt đới hay được gặp ở trẻ con do bị nhiễm sán lùn. Căn nguyên Sán lùn hay Hymenolepis nana là loài giun dẹt; người vừa là túc chủ trung gian, vừa là túc chủ cuối cùng. Bệnh được truyền từ người sang người do ăn hoặc uống phải trứng chứa ấu trùng sán có trong nước và rau bị … Xem tiếp

Bệnh do Rickettsia và Rickettsia Thể Thuỷ Đậu- Chẩn đoán và điều trị

Mục lục Định nghĩa Căn nguyên Xét nghiệm cận lâm sàng Rickettsia Thể Thuỷ Đậu Định nghĩa Là một nhóm bệnh lây truyền do nhiều loại Rickettsia khác nhau; có sốt, nổi mẩn ở da; đôi khi có tổn thương thần kinh và phổi. Căn nguyên Soi dưới kính hiển vi điện tử, các rickettsia có cấu trúc tương tự như cấu trúc của các vi khuẩn Gram âm. Nhiều loài do côn trùng truyền sang người (chấy, rận, bọ chét hay gián). Nguồn chứa mầm bệnh khi là người … Xem tiếp

Chức Năng Của Bạch Cầu

BẠCH CẦU HẠT TRUNG TÍNH: trong phản ứng viêm, chức năng chính của bạch cầu hạt trung tính là hoá hướng động (sự di chuyển có định hướng gây ra bởi các chất hoá học), và thực bào, tức là phá huỷ, các vi sinh vật và tiêu hoá các chất lạ xâm nhập vào cơ thể. Suy giảm chức năng hoá hướng động được thể hiện bởi hội chứng “bạch cầu lười” hoặc bởi hội chứng Job-Buckley (xem hội chứng này). Người ta ước lượng là phải cần một … Xem tiếp

Thiếu Lách và Nhược Năng Lách

Định nghĩa: tình trạng nhạy cảm với nhiễm khuẩn do không có lách (bất sản bẩm sinh hoặc bị cắt bỏ) hoặc do chức năng của lách bị suy giảm (nhược năng lách) vì có huyết khối ở trong các mạch máu của lách, một tai biến của bệnh hồng cầu hình liềm hoặc của bệnh tích tụ lipid trong mô lưới. Triệu chứng Ở trẻ em dưới 2 năm tuổi, lách giữ vai trò quan trọng trong sản xuất các kháng thể bởi những lympho bào B, do đó trong … Xem tiếp

Bệnh Lao Lách – Triệu chứng, chẩn đoán, điều trị

Triệu chứng Là thể lao khá hiếm, có thể chỉ khu trú ở riêng lách, biểu hiện bởi tình trạng toàn thân bị ảnh hưởng của bệnh lao nói chung và lách to. Chẩn đoán Thường khó chẩn đoán, tuy nhiên chẩn đoán có thể dựa vào những dấu hiệu: lách to, phản ứng bì với tuberculin dương tính, và những bất thường về huyết học (giảm tế bào máu toàn phần hoặc giảm phân ly riêng dòng bạch cầu và tiểu cầu). Khám X quang thường thấy lách có … Xem tiếp

Mất Ngủ – Nguyên nhân và điều trị

Ngủ là một trạng thái có chu kỳ và đảo ngược được, trong đó ý thức bị mất tạm thời; tính nhậy cảm và cảm giác bị mất hoàn toàn hay một phần lớn và đa số các chức năng bị chậm lại. Các cá thể ngủ khác nhau: có người “ngủ ít” chỉ cần ngủ 3-4 giờ (không nên dùng thuốc chữa), có người “ngủ nhiều” tới 8-9 giờ mỗi ngày. Bệnh nhân có trạng thái hưng cảm chỉ ngủ 2-3 giờ còn ở bệnh nhân bị trầm cảm … Xem tiếp

Chọc dò tủy sống trong chẩn đoán

Bệnh nhân nằm nghiêng. Sau khi đã xác định được khoảng L4-L5 và đã sát trùng da, chọc kim vào túi màng cứng và lấy dịch não tủy vào trong một Ống nghiệm vô trùng. Trong trường hợp thật đặc biệt, lấy dịch não tủy qua chọc dò dưới chẩm hay chọc dò não thất (ồ trẻ còn bú). Chỉ các nhà chuyên khoa mới lấy dịch não tủy qua các con đường này. Chỉ định: đo áp suất và lấy mẫu dịch não tuỷ. Chống chỉ định tuyệt đối … Xem tiếp