Mục lục
Thái Uyên
Tên Huyệt:
Khi hơi co bàn tay vào phía cẳng tay, tại bờ ngoài lằn chỉ cổ tay, gần xương tay quay, tạo thành 1 chỗ rất (thái) lõm, như 1 cái hố sâu (uyên), vì vậy, gọi là Thái Uyên.
Xuất Xứ:
Thiên ‘BảnDu’ (Linh khu 2).
Tên Khác:
Quỷ Tâm, Quỷ Thiên, Thái Thiên, Thái Tuyền.
Đặc Tính:
Huyệt thứ 9 của kinh Phế.
Huyệt Du – Nguyên, thuộc hành Thổ.
Huyệt Hội của Mạch.
Huyệt Bổ của kinh Phế.
Vị Trí huyệt:
Trên lằn chỉ ngang cổ tay, nơi chỗ lõm trên động mạch tay quay, dưới huyệt là rãnh mạch tay quay.
Giải Phẫu:
Dưới da là rãnh mạch quay. Rãnh ở đoạn này cấu tạo bởi gân cơ dạng dài và gân cơ duỗi ngắn ngón tay cái (ở ngoài). Gân cơ gang tay to và gân cơ gấp chung nông các ngón tay (ở trong). Gân cơ gấp dài ngón tay cái và xương thuyền (ở đáy).
Thần kinh vận động cơ là các nhánh của dây thần kinh giữa và dây thần kinh quay.
Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh C6.
Tác Dụng:
Khu phong, hóa đàm, lý phế, chỉ khát.
Chủ Trị:
Trị ngực đau, lưng và vai đau, quanh khớp cổ tay đau, ho suyễn.
Phối Huyệt:
1. Phối Chiếu Hải (Th.6) + Hội Âm (Nh.1) trị chứng tê (Giáp Ất Kinh).
2. Phối Thần Môn (Tm.7) trị nôn ra máu mà người lạnh, suyễn (Thiên Kim Phương).
3. Phối Kinh Cừ (Phế 8) trị cánh tay co rút, đau (Thiên Kim Phương).
4. Phối Hành Gian (C.2) + Ngư Tế (Phế 10) + Thái Xung (C.3) + Thần Môn (Tm.7) trị ho ra máu (Tư Sinh Kinh).
5. Phối Kinh Cừ (Phế 8) + Thái Khê (Th.3) trị sốt rét, ngực tức (Tư Sinh Kinh).
6. Phối Liệt Khuyết (Phế 7) trị ho phong đờm (Ngọc Long Kinh).
7. Phối Ngư Tế (Phế 10) trị họng khô (Châm Cứu Đại Thành).
8. Phối Dịch Môn (Tam tiêu.2) trị hàn quyết (Châm Cứu Đại Thành).
9. Phối Ngư Tế (Phế 10) trị cổ khô (Châm Cứu Đại Thành).
10. Phối Hợp Cốc (Đại trường.4) + Thận Du (Bàng quang.23) trị phế ung [áp xe phổi], nôn ra mủ (Loại Kinh Đồ Dực).
11. Phối Khúc Trì (Đại trường.11) + Nội Quan (Tâm bào.6) + Tâm Du (Bàng quang.15) + Xích Trạch (Phế 5) trị chứng vô mạch (Cấp Chứng Châm Cứu Liệu Pháp).
12. Phối Nội Quan (Tâm bào.6) + Tứ Phùng trị ho gà (Châm Cứu Học Thượng Hải).
Cách châm Cứu:
Châm thẳng, từ mặt trong lòng bàn tay, hướng mũi kim tới mặt phía lưng bàn tay, sâu 0, 3 – 0, 5 thốn, Ôn cứu 3 – 5 phút.
Ghi Chú: Tránh châm vào động mạch và xương.
Tham Khảo:
(“Thiên ‘Nhiệt Bệnh’ ghi: “Nhiệt bệnh mồ hôi vẫn ra mà mạch lại thuận, có thể châm cho ra mồ hôi, nên thủ huyệt Ngư Tế (Phế 10), Thái Uyên (Phế 9), Đại Đô (Tỳ 2), Thái Bạch [Tỳ 3], châm tả các huyệt này sẽ làm cho nhiệt giảm bớt, châm bổ thì ra mồ hôi (Linh khu.23, 30).
(“Thiên ‘Quyết Bệnh’ ghi: “Chứng Quyết tâm thống, nếu nằm hoặc nhàn rỗi thì Tâm thống được giãn, bớt, khi nào hoạt động thì đau nhiều hơn, không biến sắc mặt, gọi là chứng ‘Phế Tâm thống’, thủ huyệt Ngư Tế, Đại Uyên” (Linh khu 24, 15).
(“Phế chủ, Đại trường khách : Thái âm nhiều khí ít huyết, ngực tức, lòng bàn tay nóng, ho suyễn, vùng khuyết bồn đau, khó chịu, cuống họng khô đau, mồ hôi ra, phía trước vai và 2 vú đau, đờm kết ở ngực, hụt hơi. Sở sinh bệnh tìm huyệt gì? Bảo rằng huyệt Thái Uyên + Thiên Lịch [Đại trường.6]” (Thập nhị Kinh Trị Chứng Chủ Khách Nguyên Lạc).