SA NHÂN

Tên khác: Mắc nồng – Mè trẻ bà – Sục sa mật – Co nảnh (Tày) Tên khoa học: Amomum xanthioides Wall. Họ: Gừng (Zingiberaceae) 1. Mô tả, đặc điểm Cây thảo, cao 1 – 2m, thân rễ nhỏ, mọc bò ngang trên mặt đất. Lá mọc so le, màu xanh thẫm, phiến hình mác rộng, mặt trên nhẵn bóng, đầu lá nhọn. Hoa màu trắng đốm vàng tía, mọc thành chum sát gốc. Quả nang hình cầu, có gai mềm, lúc chín có màu đỏ nâu, trong chứa 3 … Xem tiếp

CÂY ĐẠI HỒI

Tên khác: Hồi – Bát giác hồi hương – Đại hồi hương Tên khoa học: Illicium venrum Hook.f Họ: Hồi (Illiciaceae) 1. Mô tả, phân bố Cây nhỡ, cao 5 – 10m, thân mọc thẳng, vỏ mầu nâu xám. Lá mọc so le, đơn nguyên, nhẵn bóng, dày và cứng, lá thường mọc tập trung ở đầu cành trông như mọc vòng, vò có mùi thơm. Hoa đơn độc, mọc ở kẽ lá, màu hồng nhạt. Quả kép gồm 8 đại, xếp thành hình sao, lúc chín có màu nâu. … Xem tiếp

GỪNG – CAN KHƯƠNG – SINH KHƯƠNG

Tên khác: Sinh khương (gừng sống) – Can khương (gừng khô), Cây khinh (Thái) Tên khoa học: Zingiber offcinale Rosc. Họ: Gừng (Zingiberaceae) 1. Mô tả, phân bố Gừng thuộc loại cây thảo, sống lâu năm, cao 0,5 – 1m, thân rễ phát triển thành củ, phân nhánh. Lá mọc cách, không cuống, phiến lá hình mác to, mặt lá nhẵn bóng. Hoa mọc thành bông từ gốc, có cuống dài, màu vàng xanh. Cây được trồng khắp nơi để làm gia vị và làm thuốc. 2. Bộ phận dùng, … Xem tiếp

QUẾ NHỤC

(Cortex Cinnamomi) 1. Nguồn gốc, đặc điểm Là vỏ thân hoặc vỏ cành đã chế biến khô của cây (Cinnamomum cassia Presl.) hoặc một số loài Quế khác (Cinnamomum sp.), họ Long não (Lauraceae). Đó là những mảnh vỏ dày 1 mm trở lên, dài 50cm, thường cuộn tròn thành ống. Mặt ngoài màu nâu đến nâu xám, có các lỗ vỏ và vết cuống lá. Mặt trong màu nâu hơi đỏ đến nâu sam, nhẵn. Quế rất dễ bẻ gãy, vết bẻ có màu nâu đỏ, có ít sợi … Xem tiếp

THẢO QUẢ

Tên khác: Đò ho – Đậu khấu – Tò ho – Mác hẩu (Thái) Tên khoa học: Amomum aromaticum Roxb. Họ: Gừng (Zingiberaceae) 1. Mô tả, phân bố Thảo quả là cây thảo sống lâu năm, cao tới 2-3m. Cây mọc thành khóm, thân rễ to, mọc ngang, có nhiều đốt. Lá to, dài, mọc so le ôm kín thân. Hoa to, màu vàng mọc thành chùm ngắn ở gốc. Quả hình trứng, mọc dày đặc thành một cụm; khi chín có màu đỏ nâu. Trong chứa nhiều hạt, có … Xem tiếp

HOẮC HƯƠNG

Tên khác: Quảng hoắc bương (TQ) Tên khoa học: Pogostemon cablin (Blanco) Benth. Họ: Hoa môi (Labiatae = Lanliaceae), 1. Mô tả, phân bố Hoắc hương thuộc loại cây thảo, sống lâu năm, cao 30-60cm, toàn cây đều có lông. Lá mọc đối, chéo chữ thập, phiến lá hình trứng, mép có răng cưa. Hoa tự mọc thành bông ở kẽ lá hay đầu cành, màu hồng tím nhạt. Hoắc hương trồng ở Việt Nam ít thấy hoa. Cây được trồng nhiều ở Hưng Yên, Ninh Bình; các nước như … Xem tiếp

TRẦN BÌ

(Pericarpium Citri reticulatae perene) Tên khác: Vỏ quýt 1. Nguồn gốc, đặc điểm Trần bì là vỏ quả chín đã phơi sấy khô và để lâu năm của cây Quýt (Citrus reticulate Blanco), họ Cam (Rutaceae). Vỏ thường cuộn lại hoặc quăn lại, còn sót lại vết tích của cuống quả. Mặt ngoài màu vàng nâu hay nâu nhạt, có nhiều chấm màu sẫm hơi lõm xuống (túi tiết). Mặt trắng xốp màu trắng ngà hoặc hồng nhạt, thường lộn ra ngoài. Trần bì có mùi thơm, vị hơi đắng … Xem tiếp