HÔNG HOA (HOA)

(Flos Carthami tinctorii) 1. Nguồn gốc, đặc điểm Hồng hoa là hoa đã phơi khô của cây Hồng hoa (Carthamus tinctorius L.), họ Cúc (Compositae : Asteraceae). Vị thuốc dài 1 – 2 cm. Màu vàng đỏ hay màu đỏ, mùi hơi thơm, vị hơi đắng; độ ẩm không quá 13%, tỷ lệ hoa biến màu nâu đen không quá 0 5%. Hồng hoa đã được ghi trong Dược điển Việt Nam 2002. 2. Thành phần hóa học Dược liệu Hồng hoa có flavonoid là carthamin (màu vàng), carthamon (màu … Xem tiếp

QUẾ NHỤC

(Cortex Cinnamomi) 1. Nguồn gốc, đặc điểm Là vỏ thân hoặc vỏ cành đã chế biến khô của cây (Cinnamomum cassia Presl.) hoặc một số loài Quế khác (Cinnamomum sp.), họ Long não (Lauraceae). Đó là những mảnh vỏ dày 1 mm trở lên, dài 50cm, thường cuộn tròn thành ống. Mặt ngoài màu nâu đến nâu xám, có các lỗ vỏ và vết cuống lá. Mặt trong màu nâu hơi đỏ đến nâu sam, nhẵn. Quế rất dễ bẻ gãy, vết bẻ có màu nâu đỏ, có ít sợi … Xem tiếp

LÔ HỘI (NHỰA)

(Aloe) 1. Nguồn gốc, đặc điểm Là chất dịch cô đặc và sấy khô, lấy từ lá cây Lô hội (Aloe vera L. hoặc Aloe ferox Mill.), họ Lô hội (Asphodelaceae). Nhựa Lô hội là những khối có kích thước không đồng đều, màu nâu đen bóng, dễ vỡ vụn, vết vỡ óng ánh như thủy tinh. Mùi hơi khó chịu, vị đắng và nồng. Nhựa Lô hội đã được ghi trong Dược điển Việt Nam (2002). 2. Thành phần hóa học Tùy theo nguồn gốc, nhựa Lô hội có … Xem tiếp