GAI (Rễ)-Trữ ma căn-Boehmeria nivea

GAI (Rễ) Radix Boehmeriae niveae Trữ ma căn Rễ đã phơi hoặc sấy khô của cây Gai làm bánh (Boehmeria nivea (L .) Gaud.), họ Gai (Urticaceae) Mô tả Rễ hình trụ, hơi cong queo, dài 8 – 25 cm, đường kính 0,8 – 2 cm. Mặt ngoài màu nâu xám hoặc nâu sẫm, có những vết nhăn dài theo chiều dọc và ngang, có lỗ bì và có vết tích của rễ con. Chất cứng, vết bẻ màu vàng có xơ, phần vỏ màu nâu xám, phần gỗ màu … Xem tiếp

THẢO QUẢ (Quả)-Amomum aromaticum

THẢO QUẢ (Quả) Fructus Amomi aromatici Quả chín đã phơi khô của cây Thảo quả (Amomum aromaticum Roxb.), họ Gừng (Zingiberaceae). Mô tả Quả hình bầu dục dài, đôi khi có 3 góc tù, dài 2 – 4,5 cm, đường kính 1,5 – 2,5 cm. Mặt ngoài màu nâu đến nâu hơi đỏ, có rãnh và cạnh gờ dọc, đầu quả có vết tích của vòi nhuỵ hình tròn nhô lên, phần đáy có cuống quả hoặc sẹo cuống quả. Vỏ quả, chất bền, dai. Bóc lớp vỏ quả thấy … Xem tiếp

TIỀN HỒ (Rễ)-Peucedanum decursivum

tiỀn hỒ (Rễ) Radix Peucedani Rễ đã phơi hay sấy khô của cây Tiền hồ (Peucedanum decursivum Maxim), hoặc cây Tiền hồ hoa trắng (Peucedanum praeruptorum Dunn.), họ Hoa tán (Apiaceae). Mô tả Rễ tiền hồ hoa trắng: dược liệu hình trụ không đều hoặc hình chóp, hơi vặn, phần gần gốc thân hơi to, phần dưới thường phân nhánh và nhỏ dần; dài 3 – 15 cm, đường kính 1 – 2 cm. Mặt ngoài màu nâu đen hoặc vàng xám. Đầu rễ thường có vết sẹo của gốc … Xem tiếp

TIỂU HỒI (Quả) Foeniculum vulgare

TIỂU HỒI (Quả) Fructus Foeniculi Quả chín đã phơi hay sấy khô của cây Tiểu hồi (Foeniculum vulgare Mill.), họ Hoa tán (Apiaceae). Mô tả Quả bế đôi, hình trụ, hơi cong, dài 4 – 8 mm, đường kính 1,5 – 2,5 mm. Mặt ngoài màu xanh hơi vàng hoặc vàng nhạt, hơi thuôn về phía 2 đầu, đỉnh mang chân vòi nhụy nhô ra, màu nâu vàng, đôi khi có cuống quả nhỏ ở phần đáy. Mỗi mặt lưng mang 5 gân nổi rõ và chỗ nối giữa 2 … Xem tiếp

TINH DẦU BẠCH ĐÀN-Oleum Eucalypti

TINH DẦU BẠCH ĐÀN Oleum Eucalypti Lấy từ lá của nhiều loài Bạch đàn (Eucalyptus camaldulensis Dehnh, Eucalyptus exserta F. Muell.) và một số loài Bạch đàn khác, họ Sim (Myrtaceae), bằng cách cất kéo hơi nước, sau đó tinh chế bằng phương pháp cất lại. Tính chất Chất lỏng trong, không màu hay màu vàng nhạt, mùi đặc biệt, vị cay sau mát. Dễ tan trong ethanol 70%. Tỷ trọng Ở 200C: Từ 0,900 đến 0,925 (Phụ lục 6.5). Chỉ số khúc xạ Ở 200C: Từ 1,454 đến 1,470 … Xem tiếp

TINH DẦU HỒI-Oleum Anisi stellati

TINH DẦU HỒI Oleum Anisi stellati Lấy từ quả chín và khô của cây Hồi (Illicium verum Hook.f.), họ Hồi (Illiciaceae) bằng cách cất kéo hơi nước. Tính chất Chất lỏng không màu hay màu vàng nhạt, mùi hơi đặc biệt, vị ngọt. Kết tinh khi để lạnh. Tan trong 1 đến 3 thể tích ethanol 90% (TT) (dung dịch trong suốt hoặc hơi đục), trong ether, ether dầu hoả. Tỷ trọng Ở 200C: Từ 0,978 đến 0,988 (Phụ lục 6.5). Chỉ số khúc xạ Ở 200C: Từ 1,552 đến … Xem tiếp

TINH DẦU TRÀM-Oleum Cajuputi

TINH DẦU TRÀM Oleum Cajuputi Tinh dầu lấy từ lá tươi của cây Tràm gió, còn gọi là cây Chè đồng (Melaleuca cajuputi Powell), họ Sim (Myrtaceae), bằng cách cất kéo hơi nước. Tính chất Chất lỏng trong, không màu hay màu lục nhạt đến vàng nhạt. Mùi đặc biệt. Tan trong 1 đến 2 thể tích ethanol 80% (TT). Tỷ trọng Ở 20 oC: từ 0.900 đến 0,925 (Phụ lục 6.5) Chỉ số khúc xạ Ở 20 oC: từ 1,466 đến 1,472 (Phụ lục 6.1) Góc quay cực riêng … Xem tiếp

TINH DẦU BẠC HÀ-Oleum Menthae

TINH DẦU BẠC HÀ Oleum Menthae Được lấy từ các bộ phận trên mặt đất của cây Bạc hà (Mentha arvensis L.), họ Bạc hà (Lamiaceae) bằng phương pháp cất kéo hơi nước và đã được làm khan nước. Tính chất Chất lỏng, trong, không màu hoặc vàng nhạt, mùi thơm đặc biệt, vị cay mát. Rất dễ tan trong ethanol, cloroform và ether, tan trong 2 – 3 thể tích ethanol 70%. Tỷ trọng Ở 20 °C: Từ 0,890 đến 0,922 (Phụ lục 6.5). Chỉ số khúc xạ Ở … Xem tiếp

SÂM CAU (Thân rễ)-Curculigo orchioides

SÂM CAU (Thân rễ) Rhizoma Curculiginis Tiên mao Thân rễ đã phơi hay sấy khô của cây Sâm cau (Curculigo orchioides Gaertn.), họ Thuỷ tiên (Amaryllidaceae). Mô tả Thân rễ hình trụ, hơi cong queo, dài 3 – 10 cm, đường kính 4 – 12 mm. Mặt ngoài màu nâu đen tới màu nâu, xù xì, có các lỗ sẹo rễ con và nhiều vết nhăn ngang. Chất cứng và giòn, dễ bẻ gãy, mặt gãy không phẳng, màu nâu nhạt tới nâu hoặc nâu đen ở giữa. Mùi thơm … Xem tiếp

TINH DẦU HƯƠNG NHU TRẮNG-Oleum Ocimi gratissimi

TINH DẦU HƯƠNG NHU TRẮNG Oleum Ocimi gratissimi Lấy từ cành mang lá, hoa, quả của cây Hương nhu trắng (Ocimum gratissimum L.), họ Bạc hà (Lamiaceae) bằng cách cất kéo hơi nước. Tính chất Chất lỏng trong, màu vàng nhạt. Mùi thơm đặc trưng, vị cay, nóng, nếm có cảm giác tê lưỡi. Dễ tan trong ethanol, ether hoặc acid acetic băng. Thực tế không tan trong nước. Tỷ trọng Ở 20 °C: Từ 1,030 đến 1,050 (Phụ lục 6.5). Chỉ số khúc xạ Ở 20 ºC: Từ 1,530 … Xem tiếp

TINH DẦU LONG NÃO-Oleum Cinnamomi camphorae

TINH DẦU LONG NÃO Oleum Cinnamomi camphorae Lấy từ gỗ và lá của cây Long não (Cinnamomum camphora (L.) Presl. = Laurus camphora L.), họ Long não (Lauraceae) bằng cách cất kéo hơi nước. Tính chất Chất lỏng không màu hay màu vàng nhạt, mùi thơm đặc biệt của long não. Tỷ trọng Ở 20 °C: Từ  0,923 đến 0,930 (Phụ lục 6.5). Chỉ số khúc xạ Ở 20 °C: Từ  1,461 đến 1,470 (Phụ lục 6.1). Góc quay cực riêng Ở 20 °C: Từ +17,0 đến +22,0o (Phụ lục … Xem tiếp

TINH DẦU QUẾ-Oleum Cinnamomi

TINH DẦU QUẾ Oleum Cinnamomi Lấy từ vỏ thân hoặc vỏ cành Quế (Cinnamomum cassia Presl. = Cinnamomum aromaticum Ne) hoặc một số loài Quế khác (Cinnamomum spp.), họ Long não (Lauraceae), bằng cách cất kéo hơi nước. Tính chất Chất lỏng trong, màu vàng đến nâu đỏ (chuyển màu dần theo thời gian). Mùi thơm, vị cay nóng rất đặc trưng. Dễ tan trong ethanol 70% và acid acetic khan. Tỷ trọng Ở 20 oC: Từ 1,040 đến 1,072 (Phụ lục 6.5). Chỉ số khúc xạ Ở 20 oC: … Xem tiếp

TẦM GỬI-Loranthus chinensis

TẦM GỬI Herba Loranthi Những đoạn thân, cành và lá đã phơi khô của loài Tầm gửi (Loranthus chinensis DC.) hoặc Loranthus cochinchinensis Lour.), họ Tầm gửi (Loranthaceae)  sống kí sinh trên cây gạo, bưởi, mít. Mô tả Những đoạn thân, cành hình trụ dài 3 – 4,5 cm, đường kính 0,2 – 0,5 cm có khi phân nhánh. Mặt ngoài màu nâu xám có nhiều lỗ bì nhỏ, chất cứng chắc. Lá khô nhăn nhúm, nguyên hoặc đã cắt thành từng mảnh. Lá nguyên hình trứng, hơi dày, dài … Xem tiếp