Đái dầm là một chứng hay gặp ở trẻ em từ 3 tuổi trở lên, khi ngủ tự đái cũng có khi gặp ở người lớn, được miêu tả thuộc phạm vi chứng di niệu của Đông y.
Nguyên nhân gây ra chứng đái dầm do thận khí hư hàn không ước thúc được bàng quang, do cơ chế suy nhược khí của phế, tỳ bị hư hoặc do thói quen xấu của trẻ em.
ĐIỀU TRỊ THEO Y HỌC CỔ TRUYỀN
Sau đây xin giới thiệu phân loại các thể bệnh theo nguyên nhân triệu chứng và cách chữa chứng đái dầm.
Thận khí hư hàn (hạ nguyên hư hàn)
Triệu chứng: đái dầm khi ngủ, có khi đái 2 – 3 lần một đêm sắc mặt trắng sợ lạnh, chân tay lạnh, lưng gối mỏi yếu, nước tiểu trong dài, đái nhiều lần, chất lưỡi nhạt, mạch tế vô sác.
Phương pháp chữa: ôn thận cố sáp.
Bài thuốc
Bài 1.
Tổ con bọ ngựa ích trí nhân | 40 gam 40 gam |
Bài 2.
Tổ con bọ ngựa 12 gam | Phá cố chỉ | 12 gam |
Thỏ ty tử 8 gam | Đẳng sâm | 12 gam |
ích trí nhân 8 gam | Ba kích | 8 gam |
Mỗi ngày uống 1 thang. | ||
Bài 3. Lục vị hoàn gia, Ô dược ích trí nhân. Ngưu tất, phá cố chỉ, tang phiêu tiêu, xương bồ. | ||
Xương bồ 5 gam | ||
Thục địa 12 gam | ô dược | 12 gam |
Sơn thù 8 gam | Ngưu tất | 12 gam |
Hoài sơn 12 gam | Phá cố chỉ | 8 gam |
Trạch tả 8 gam | ích trí nhân | 8 gam |
Đan bì 8 gam | Tang phiêu tiêu | 8 gam |
Phục linh 8 gam | ||
Ngày uống 1 thang. | ||
Bài 4. Tang phiêu tiêu tán. | ||
Tang phiêu tiêu 12 gam | Đẳng sâm | 16 gam |
Viễn chí 8 gam | Phục thần | 12 gam |
Xương bồ 6 gam | Đương quy | 8 gam |
Long cốt 12 gam | Quy bản | 8 gam |
Mẫu lệ 12 gam | ||
Ngày uống 1 thang. | ||
Bài 5. Củng dê hoàn. | ||
Bài thuốc | ||
Thỏ ty tử 8 gam | Sơn thù du | 6 gam |
ích trí nhân 8 gam Phi tử 4 gam
Phá cố chỉ 8 gam Ngũ vị tử 4 gam
Phụ tử chế 8 gam Bạch truật 12 gam
Phục thần 8 gam
Ngày uống 1 thang.
Có thể phốỉ hợp hai bài Tang phiêu tiêu và Củng dê hoàn tác dụng càng tốt.
Châm cứu: cứu các huyệt Quan nguyên, Khí hải, Trung cực, Bát liêu, Thận du, Tam âm giao, châm các huyệt Nội quan, Thần môn.
Phế khí, tỳ khí hư (khí hư)
Triệu chứng: đái dầm, đái nhiều lần nhưng lượng nước tiểu ít, sắc mặt trắng người gầy, mệt mỏi, ăn kém, phân nát, tự ra mồ hôi hoặc ra mồ hôi trộm, lưỡi đạm, mạch nhu hoãn.
Phương pháp chữa: bổ khí cố sáp.
Bài thuốc
Bài 1
Hoài sơn 12 gam Đảng sâm 12 gam
Mạch môn 8 gam Khiếm thực 12 gam
Sa sâm 8 gam Thỏ ty tử 8 gam
Kỷ tử 8 gam Tang phiêu tiêu 8 gam
Sắc ngày uống 1 thang.
Bài 2. Bổ trung ích khí thang gia giảm, vổi các thuốc như hoài sơn, ích trí nhân, thỏ ty tử, xa tiền tử, ngũ vị tử, kỷ tử.
Đảng sâm | 12 gam | Trần bì | 6 gam |
Bạch truật | 12 gam | Cam thảo | 6 gam |
Hoàng kỳ | 12 gam | Sài hồ | 12 gam |
Đương quy | 12 gam | Thăng ma | 10 gam |
Bài 3. Cố phù thang gia giảm. | |||
Hoàng kỳ | 12 gam | Sơn thù | 8 gam |
Sa uyển tật tê 8 gam | Thăng ma | 8 gam | |
Đương quy | 8 gam | ích mẫu | 8 gam |
Bạch thược | 8 gam | Phục thần | 8 gam |
Uống ngày 1 thang.
Châm cứu: châm trước, cứu sau các huyệt: Bách hội, Quan nguyên, Khí hải, Tam âm giao, Thận du, Trung cực.
Can kinh uất nhiệt
Triệu chứng: đái dầm, nước tiểu vàng, lòng bàn tay, bàn chân nóng, đêm hay nghiến răng, môi đỏ, rêu lưỡi vàng, mạch hoạt sác.
Nếu âm hư thì rêu lưỡi sạch, mạch tế sác.
Phương pháp chữa: sơ can thanh nhiệt nếu do can kinh có nhiệt, tư âm thanh nhiệt nếu âm hư.
Bài thuốc
Bài 1. Long đởm tả can thang gia giảm.
Long đởm thảo 6 gam Tri mẫu 8 gam
Chi tử 8 gam Mộc thông 8 gam
Sài hồ 8 gam Sinh địa 8 gam
Hoàng bá 6 gam Cam thảo 6 gam
Bài 2. Bát vị tri bá
Tức là bài Lục vị hoàn thêm tri mẫu, hoàng bá.
Châm cứu: châm bình bổ, bình tả các huyệt Quan nguyên, Khí hải, Trung cực, Tam âm giao, Thận du, Nội quan, Thần môn.
Theo nghiên cứu của Viện y học cổ truyền từ năm 1959 – 1969 đã dùng châm cứu để chữa thấy kết quả:
Tốt khá 310 bệnh nhân tỉ lệ 77,9%.
Ngoài ra 1 số tác giả đã dùng biện chứng luận trị và điều trị cho 60 bệnh nhân kết quả:
Tốt và khá 40 bệnh nhân
Trung bình 15 bệnh nhân
Kém 5 bệnh nhân
ĐIỀU TRỊ THEO Y HỌC HIỆN ĐẠI
Điều trị căn nguyên: viêm nhiễm đường tiết niệu, sinh dục, bệnh giun kim ở trẻ em.
Cho uống vitamin E.
Với người lớn: chủ yếu là điều trị căn nguyên (hay gặp do suy nhược thần kinh, suy nhược cơ thể).