Rối loạn thần kinh tim là một triệu chứng bệnh do nhiều nguyên nhân khác nhau: Rối loạn thần kinh chức năng, thiếu máu các bệnh về tim mạch (cao huyết áp, thấp tim, xơ cứng động mạch vành) thiếu sinh tố Chứng dược này được miêu tả ở phạm vi chính xung của y học cổ truyền. Sau đây xin giới thiệu phân loại triệu chứng và cách chữa của y học cổ truyền.
ĐIỀU TRỊ THEO Y HỌC CỔ TRUYỀN
Thể tâm huyết hư
Hay gặp ở các bệnh thiếu máu, suy nhược cơ thể (do bệnh tật, sinh đẻ, dinh dưỡng kém)…
Triệu chứng: tim đập nhanh, hồi hộp, chất lưỡi đỏ, ngủ ít, trằn trọc, hay nằm mê, mạch tế nhược nhanh.
Phương pháp chữa: dưỡng huyết kiện tỳ, an thần:
Bài thuốc:
Bài 1.
Bố chính sâm | 20 gam | Hạt sen | 12 gam |
Củ mài | 12 gam | Hà thủ ô | 12 gam |
Rau má | 12 gam | Quả dâu chín | 12 gam |
Long nhãn | 12 gam | Táo nhân | 8 gam |
Bá tử nhân | 8 gam | ||
Bài 2. Quy tỳ thang | |||
Đẳng sâm | 12 gam | Đương quy | 8 gam |
Bạch truật | 12 gam | Mộc hương | 6 gam |
Hoàng kỳ | 12 gam | Viễn chí | 8 gam |
Táo nhân | 8 gam | Phục linh | 8 gam |
Long nhãn | 8 gam | Đại táo | 8 gam |
Nếu thêm thục địa 16 gam gọi là bài Hắc quy tỳ.
Châm cứu: châm bổ hay cứu các huyệt Tâm du, Cao hoang, Can du, Nội quan (châm), Tam âm giao.
Thể âm hư hỏa vượng
Hay gặp ở những bệnh rối loạn thần kinh chức năng, cao huyết áp, rối loạn tiền mãn kinh…
Triệu chứng: tim hồi hộp, chóng mặt, rức đầu, hoa mắt, ù tai, mặt đỏ, triều nhiệt, lòng bàn tay chân nóng, đái đỏ, táo, chất lưỡi đỏ, rêu lưỡi ít, họng khô, mạch tế sác.
Phương pháp chữa: tư âm giáng hoả. Nếu âm hư dương xung thì thêm các thuốc bình can tiềm dương như: Câu đằng, thiên ma, long cốt, mẫu lệ, vỏ trai (chân châu mẫu), thạch quyết minh.
Bài thuốc:
Bài 1.
Thiên môn | 12 gam | Huyền sâm | 12 gam |
Mạch môn | 12 gam | Bá tử nhân | 12 gam |
Thạch hộc | 12 gam | Táo nhân | 8 gam |
Thục địa | 12 gam | Bố chính sâm | 12 gam |
Hạt sen | 12 gam | Hà thủ ô | 12 gam |
Bài 2. Bài thiên vương bổ tâm (thang – hoàn) | |||
Toan táo nhân | 8 gam | Thiên môn | 12 gam |
Đan sâm | 12 gam | Mạch môn | 12 gam |
Sa sâm | 12 gam | Ngũ vị tử | 6 gam |
Thục địa | 12 gam | Đẳng sâm | 12 gam |
Viễn chí | 8 gam | Bá tử nhân | 8 gam |
Long nhãn | 12 gam | ||
Sắc uống ngày 1 thang hoặc tán bột làm hoàn uống 20 – 30 gam một ngày. |
Châm cứu: châm các huyệt ở trên, thêm các huyệt: Thận du, Thái khê, Thái xung.
Dương hư
Tâm dương hư, thận dương hư, tỳ dương hư, hay gặp ở những người già (lão suy) suy nhược thần kinh thể hưng phấn giảm, xơ cứng động mạch.
Triệu chứng: hồi hộp, hay thổn thức, đau lưng, mỏi gối chân tay lạnh, sợ lạnh kém ăn ngủ ít, tiểu tiện trong dài, đi tiểu luôn, mạch trầm tế nhược hay huyền tế.
Phương pháp chữa: ôn dương an thần
Bài thuốc
Bài 1
Thục địa | 12 gam | Phụ tử chế | 8 gam |
Hoài sơn | 16 gam | Nhục quế | 7 gam |
Trạch tả | 8 gam | Hạt sen | 12 gam |
Liên nhục | 8 gam | Táo nhân | 8 gam |
Bài 2. Bát vị quế phụ (Thận khí hoàn) tức là bài Lục vị hoàn thêm phụ tử chế 8 gam, nhục quế 6 gam.
Còn một hiện tượng mà đông y có nêu ra do tỳ dương hư đàm ẩm nghịch lên gây chứng mặt trắng bệch, tiểu tiện ít, mạch trầm khẩn. Khi chữa phải dùng phép thông dương tiểm âm. cổ phương hay dùng bài Phục linh thang gia giảm (phục linh 12 gam, quế chi 6 gam, long nhãn 12 gam, đảng sâm 12 gam, cam thảo 6 gam, đương quy 12 gam, gừng 4 gam.
Châm cứu: cứu các huyệt Quan nguyên, Khí hải, Tam âm giao, Thận du, Tỳ du, Tâm du.
Sang chấn tinh thần đột ngột
Triệu chứng: lo sợ, hốt hoảng, buồn, ăn không ngon, ngủ ít, hay bị bóng đè, mạch huyền hoạt.
Phương pháp chữa: an thần trấn kinh.
Bài thuốc:
Bài 1
Bán hạ chế | 8 gam | Chỉ thực | 8 gam |
Trần bì | 8 gam | Trúc nhự | 6 gam |
Gừng | 6 gam | Cam thảo | 12 gam |
Bài 2. Quế chi gia long cốt mẫu | lệ thang. | ||
Quế chi | 6 gam | Long cốt | 20 gam |
Bạch thược | 10 gam | Gừng | 4 gam |
Cam thảo | 6 gam | Đại táo | 4 quả |
Mẫu lệ | 16 gam |
Châm cứu: châm các huyệt: Thái xung, Thái khê, Tam âm giao, Nội quan, Thần môn.
Theo kết quả nghiên cứu của Trường đại học y Hà Nội. Theo dõi 50 bệnh nhân có rối loạn thần kinh tim bằng y học cổ truyền loại tốt và khá là 40/50 chiếm tỷ lệ 80%.
ĐIỀU TRỊ THEO Y HỌC HIỆN ĐẠI
Các loại thuốc an thần:
- Kali, can xi, bromua: 2,3 gam trên ngày.
- Rượu valerian 2 – 6 gam/ngày.
- Rượu lạc tiên XX – LX giọt/ngày.
Cho đơn thuần hay phối hợp 2,3 thứ với nhau.
Hoặc các Bacbituric.
Phenobacbital X 0,10 gam: 2 – 3 viên/ngày.
Cho từng đợt 10 ngày, nghĩ 5 ngày rồi uống lại cho đến khi đỡ hẳn hoặc thay đổi thuốc.
Thuốc bình thản; valium, mepropamat cho từng đợt 10 ngày nghỉ 5 rồi uống lại cho đến khi đỡ hẳn hoặc thay thuốc có khác.
Không nên cho Digitalis vì:
- Hoàn toàn không công hiệu,
- Làm bệnh nhân lo sợ thêm, tưởng mình bị tim thật.
Chế độ ăn uống:
Kiêng rượu, cà phê, thuốc lá, nước chè đặc.
Chế độ sinh hoạt: không nên nghỉ tuyệt đối.