Viêm cầu thận mạn tính là một căn bệnh được miêu tả thuộc phạm vi chứng thủy thũng (thể âm thủy) của đông y. Phong tà hàn thấp gây chứng phù thũng cấp tính (dương thủy) lâu ngày vì mệt nhọc, cảm nhiễm, ăn uống không cẩn thận, bệnh không khỏi hay tái phát làm giảm sút công năng vận hóa thủy thấp của tỳ, và công năng khí hóa thủy thấp của thận gây nước ớ đọng thành chứng phù thũng mạn tính (âm thủy).

  1. ĐIỀU TRỊ THEO Y HỌC CỔ TRUYỀN

Phân loại thể bệnh và cách chữa như sau:

Thể tỳ dương hư

Triệu chứng: phù ít không rõ ràng, phù ở mi mắt, sắc mặt trắng xanh, tay chân mệt mỏi, ăn kém, hay đầy bụng, phân nhão, tiểu tiện ít, chất lưỡi bệu, có vết răng, chân tay lạnh, mạch hoãn.

Phương pháp chữa: ôn bổ tỳ dương lợi niệu.

Bài thuốc

Bài 1.

Ý dĩ30gamGừng khô8 gam
Củ mài20gamĐại hồi8 gam
Biển đậu20 gamĐãng tâm4 gam
Mã đề20 gamĐậu đỏ20 gam
Nhục quế4 gam
Bài 2. Thực tỳ ẩm
Phụ tử chế8 gamMộc hương8 gam
Can khương4 gamThảo quả8 gam
Bạch truật12 gamĐại phúc bì8 gam
Cam thảo4 gamMộc qua8 gam
Hậu phác8 gamPhục linh16 gam
Bài 3. Vị linh thang gia giảm
Quế chi6 gamPhục linh bì12 gam
Thương truật12 gamTrạch tả12 gam

Hậu phác                   6 gam                    Ý dĩ                              16 gam

Xuyên tiêu                 4 gam                    Sa tiền                          20 gam

Châm cứu: Cứu Tỳ du, Túc tam lý, Tam tiêu du.

Vị thuốc Thương truật
Vị thuốc Thương truật

Thể thận tỳ dương hư

Triệu chứng: phù không rõ ràng, phù ít kéo dài (nhất là ở hai mắt cá chân) bụng trướng nước tiểu ít, sắc mặt trắng xanh, lưỡi bệu, mệt mỏi, lưng mỏi lạnh, chân tay lạnh, sợ lạnh, mạch trầm tế.

Phương pháp chữa: ôn, thận tỳ dương.

Bài thuốc:

Bài 1. Tam long trị thủy (Bệnh viện đông y Nam Hà)

Bồ hóng bếp400 gamBạch phàn200 gam
Khô phàn100 gamĐại hồi200 gam
ích mẫu300 gamThảo quả200 gam
Mã tiền thảo500 gamBích ngọc đơn400 gam
Quế thanh200 gam(gồm diêm tiêu, lưu huỳnh)

Cách chế: ích mẫu và mã tiền thảo nấu cao, các vị khác nhau tán bột làm thành viên bằng hạt tiêu, ngày dùng 40 gam liên tục.

Bài 2.

Thổ phục linh16 gamMã đề12 gam
Tỳ giải16 gamĐậu đỏ20 gam
Củ mài16 gamCỏ xước20 gam
Đại hồi10 gamĐậu đen20 gam
Nhục quế8 gamGừng khô6 gam
Tiểu hồi12 gam
Bài 3. Chân vũ thang gia giảm
Bạch truật12 gamTrạch tả12 gam
Bạch thược12 gamSa tiền12 gam
Bạch linh12 gamTrư linh8 gam
Phụ tử chế8 gamNhục quê4 gam
Sinh khương6 gam
Vị thuốc Phụ tử
Vị thuốc Phụ tử

Châm cứu: các huyệt Quan nguyên, Khí hải, Tỳ du, Túc tam lý, Tam âm giao.

Sau khi đã hết phù tình trạng sức khoẻ người bệnh tiến bộ, bệnh đã ôn định. Để củng cố kết quả chữa bệnh, phải tiếp tục cho uống thuốc bổ tỳ, bổ thận phối hợp với các thuốc lợi thấp. Có thể dùng các thuốc: Kiện tỳ lợi thấp như Sâm linh bạch truật tán, Ôn thận lợi thấp, như Tế sinh thận khí hoàn (tức là bài Bát vị quế phụ thêm ngưu tất, sa tiền tử dưổi dạng thuốc bột, hoặc bài thuốc nam (sừng nai 120 gam, nhục quế 40 gam, củ mài 80 gam, khiếm thực 80 gam, mật ong 1200 gam, tiểu hồi 40 gam, mã đề 30 gam, thỏ ty tử 100 gam, hạt sen 80 gam) tán bột làm viên ngày uống 10 – 20 gam. Thời gian dùng thuốc phải lâu dài theo dõi 3 – 6 tháng bằng định lượng protein trong nước tiểu.

Thể âm hư dương xung

Hay gặp ở thể viêm cầu thận mạn tính, có cao huyết áp.

Triệu chứng: phù không nhiều hoặc đã hết phù, nhức đầu chóng mặt, hồi hộp, trống ngực miệng khát, môi đỏ, họng khô, chất lưỡi đỏ, mạch huyền sác.

Phương pháp chữa: bình can tư âm lợi thủy.

Bài thuốc

Bài 1

Câu đằng16 gamĐan sâm12 gam
Tang ký sinh16 gamQuy bản12 gam
Cúc hoa12 gamTrạch tả12 gam
Sa sâm12 gamSa tiền tử16 gam
Ngưu tất12 gam

Châm cứu: châm các huyệt Tam âm giao, Thái xung, Can du, Nội quan, Thần môn, và các huyệt tại chỗ theo chứng.

Thể viêm cầu thận mạn tính có u rê máu cao

Do công năng của tỳ dương và thận dương giảm sút quá nhiều nên trọc âm nghịch lên, gây chứng u rê huyết cao gọi là dương hư âm nghịch.

Triệu chứng: lợm giọng, buồn nôn, sắc mặt đen, đau tức ngực, bụng trướng, đại tiện lỏng, tiểu tiện ngắn, ít, chất lưỡi bệu, rêu trắng dầy, mạch huyền tế, nhu tế.

Phương pháp chữa: ôn dương giáng nghịch.

Bài thuốc

Phụ tử chế 12 – 16 gam                           Trần bì                          8 gam

Đại hoàng 12 – 16 gam                            Phục linh                     12 gam

Bạch truật                  12 gam                 Sinh khương                8 gam

Hậu phác                      6 gam                 Đẳng sâm                   20 gam

Bán hạ chế                 12 gam

Nếu ỉa phân nát, nước tiểu trong, đau bụng, rêu lưỡi trắng trơn (trọc khí hóa hàn) thêm can khương 8 gam, ngô thù 8 gam.

Nếu nước tiểu ít, đại tiện táo, miệng hôi lở loét (trọc khí hóa nhiệt) thêm hoàng liên 12 gam, trúc nhự 12 gam, chỉ thực 12 gam, can khương 4 gam, đẳng sâm 16 gam, cam thảo 4 gam, hoàng liên 5 gam, đại táo 12 gam (Bán hạ tả tâm thang).

Nếu có hiện tượng truỵ mạch, dùng Độc sâm thang hoặc bài Sinh mạch tán (nhân sâm 8 gam, ngũ vị tử 8 gam, mạch môn 8 gam) kết hợp với các vị thuốc hồi dương như phụ tử chế 12 gam, nhục quế 6 gam, can khương 6 gam.

Theo nghiên cứu của Khoa nội I Viện y học cổ truyền trung ương, dùng phương pháp luận chứng trị của y học cổ truyền và các bài thuốc kinh nghiệm như bài thuốc của lương y Nguyễn Vân Thắng. Bài Tam long trị thủy của Hà Nam Ninh thì thấy dùng phương pháp ôn bổ tỳ thận thì tốt cho những bệnh nhân suy thận nhẹ ở độ 1 và đầu độ 2.

Đối với bệnh thận hư nhiễm mỡ và viêm cầu thận qua tổng kết 405 bệnh nhân, kết quả:

Loại tốt khá 302 bệnh nhân, chiếm tỷ lệ 74,5%.

  1. ĐIỀU TRỊ THEO Y HỌC HIỆN ĐẠI

Xem thêm:

Triệu chứng, nguyên nhân Viêm cầu thận mạn tính

  • Chế độ nghỉ ngơi

Nghỉ ngơi tuyệt đối trong đợt tiến triển.

Ngoài đợt có thể công tác nhẹ, tránh lao động nặng, đảm bảo giờ nghỉ.

Tránh lạnh.

  • Chế độ ăn

Mỗi ngày cần 2000 calo.

Ăn nhạt không tuyệt đổi, chỉ cho thêm NaCl vào thức ăn nếu nhạt, dưới 2 gam mỗi ngày.

Số lượng protit/gam cho mỗi kg cơ thể có thể tính theo lượng u rê đào thảo trong nước tiểu 24 giờ, cứ lg urê cho ăn 3 gam, tăng gluxit, giảm lipit, nếu có kèm theo thận hư nhiễm mỡ.

Số lượng nước tùy theo số lượng nước tiểu 24 giờ.

  • Thuốc

Chỉ cho khi thật cần thiết.

Thuốc lợi tiểu:

Lasix

Hypothiazit không nên cho khi có nhiều hồng cầu trong nước tiểu, u rê cao.

Kháng sinh và cocticot như trong viêm cầu thận cấp.

Thuốc hạ áp nếu có cao huyết áp.

Glucoza ưu trương 20 ml hay canxi glucoza 0,50 gam để chống kali máu cao.

Chống thiếu máu.

Strophantin: nếu có suy tim.

  • Thanh toán những ổ nhiếm khuẩn tổn tại

Cắt amiđan, chữa viêm tai giữa, sâu răng, viêm họng.

  • Nếu có suy thận

Lọc màng bụng hoặc chạy thận nhân tạo tuần 1 – 2 lần.

0/50 ratings
Bình luận đóng