I. CHẨN ĐOÁN
Dựa vào lâm sàng và cận lâm sàng (xem bài cấp cứu chấn thương sọ não).
II. ĐIỀU TRỊ PHẪU THUẬT
- Chuẩn bị trước mổ: xét nghiệm tiền phẫu, đăng ký máu, khám tiền mê, cạo tóc
1. Máu tụ ngoài màng cứng
- Chỉ định phẫu thuật:
+ Có dấu thần kinh khu trú, liệt dây III, rối loạn tri giác tiến triển.
+ Đường kính máu tụ > 15 mm.
+ Thể tích máu tụ > 30 ml.
+ Đường giữa di lệch > 5 mm.
+ Thoát vị não.
+ Phối hợp máu tụ trong não hoặc DMC có hiệu ứng choán chỗ.
+ Kết hợp với nứt xương gây đứt xoang tĩnh mạch màng cứng
- Chỉ định phẫu thuật máu tụ ngoài màng cứng hố sau:
+ Khi có triệu chứng
- Hiệu ứng choán chỗ trên CT (chèn ép, đẩy lệch, xóa mất não thất tư; gây dãn não thất trên lều; xóa các bể dịch não tủy quanh thân não).
- Đường kính > 3cm.
+ Phương pháp phẫu thuật:
- Định vị vị trí máu tụ.
- Rạch da và mở nắp sọ theo chu vi máu tụ.
- Dùng muỗng để lấy máu tụ từng phần, những vùng gần xoang tĩnh mạch hay ở sàn sọ phải lấy sau cùng.
- Đốt cầm máu nếu rách các nhánh động mạch màng não giữa, cầm máu xương bằng sáp xương, khâu ép xoang tĩnh mạch bằng spongel hoặc cơ.
- Treo bờ màng cứng
- Đặt lại, cố định và treo nắp sọ trung tâm.
- Đặt dẫn lưu
- Đóng vết mổ.
+ Theo dõi sau mổ:
- Theo dõi hô hấp, tri giác, dấu hiệu sinh tồn
- Truyền dịch, thuốc giảm đau, kháng sinh
- Rút ống dẫn lưu trong 24 – 48 giờ, sau đó chụp CT scan sọ kiểm tra
- Xuất viện khi ổn định, thường từ 5 – 7 ngày.
- Tái khám sau 1 tuần sau xuất viện
2. Máu tụ dưới màng cứng cấp tính
+ Chỉ định: mở sọ giải áp khi có dấu hiệu chèn ép:
- Đường giữa lệch > 5mm.
- Bề dày máu tụ > 10mm.
- Có dấu thần kinh định vị, hôn mê.
- Thoát vị não.
+ Phương pháp mổ:
- Rạch da rộng đường dấu hỏi
- Mở sọ (gửi nắp sọ ở ngân hàng mô).
- Treo màng cứng
- Mở màng cứng lấy máu tụ, cầm máu, thường nguồn chảy máu đã tự cầm
- Vá chùng màng cứng bằng cân cơ thái dương, màng xương
- Đặt dẫn lưu
- Đóng vết mổ.
+ Theo dõi sau mổ:
- Thường phải theo dõi sát ở khoa hồi sức, thời gian hậu phẫu kéo dài, ngoài những bước cơ bản cần chú ý thêm các vấn đề nội khoa như:
- Rối loạn điện giải
- Thăng bằng kiềm
- Viêm phổi, xẹp phổi, phù phổi
- Dinh dưỡng và vật lý trị liệu
- Tái khám: 1 tuần sau ra viện, 1 – 3 tháng sau nhập viện để vá sọ.
3. Máu tụ dưới màng cứng mạn tính
+ Chỉ định: khi có hiệu ứng choán chỗ.
+ Phương pháp mổ:
- Khoan sọ 1 lỗ, bơm rửa, dẫn lưu, đối với trẻ nhũ nhi có thể chọc hút qua thóp, phương pháp này rất dễ bị tái phát
- Đặt shunt dẫn lưu xuống ổ bụng khi phương pháp trên thất bại, rút shunt sau khi máu tụ đã hấp thu hoàn toàn (thường sau 3 – 6 tháng).
- Theo dõi: lâm sàng và cận lâm sàng để đánh giá sự tái phát, đối với đặt Shunt dẫn lưu phải theo dõi như trường hợp đặt VP
+ Tái khám: 1 tuần sau ra viện, mỗi 3 tháng/năm.
4. Máu tụ trong não
Do đứt mạch máu dưới vỏ não, xảy ra nhiều ở thùy thái dương và thùy trán.
+ Chỉ định:
- Thể tích máu tụ > 30ml.
- Đường giữa di lệch ≥ 5mm.
- Chèn ép các bể dịch não tủy, não thất.
- Dấu thần kinh tiến triển.
+ Phương pháp mổ:
- Tương tự máu tụ dưới màng cứng, cầm máu, lấy máu tụ và não dập kèm theo, đôi khi chỉ mở sọ giải ép.
+ Theo dõi: tương tự máu tụ dưới màng cứng.
- Lõm sọ
+ Chỉ định phẫu thuật: lõm sọ hở > bề dày 1 bản sọ, lõm sọ kín ít khi có chỉ định mổ nếu không gây mất thẩm mĩ.
+ Điều trị bảo tồn:
- Không có rách màng cứng trên lâm sàng và CT
- Không có máu tụ nội sọ.
- Lõm sọ < 1
- Không liên quan xoang trán.
- Không nhiễm trùng vết thươ
- Không gây mất thẩm mỹ.
+ Phương pháp phẫu thuật:
- Cắt lọc và nâng sọ lõm.
- Nếu không có nhiễm trùng vết thương thì tạo hình hộp sọ ngay thì đầu
5. Lõm sọ Ping Pong
Thường chỉ gặp ở trẻ nhũ nhi do xương sọ còn mềm.
+ Chỉ định phẫu thuật: không cần thiết phải điều trị khi có lõm sọ ở vùng đỉnh, thái dương mà không có tổn thương não bên dưới vì có thể tự điều chỉnh khi lớn lên. Phẫu thuật khi:
- Hình ảnh học có sự hiện diện của các mảnh xương trong nhu mô.
- Có đi kèm với khiếm khuyết thần kinh (hiếm).
- Có triệu chứng tăng áp lực nội sọ.
- Có dấu hiệu của tụ dịch não tủy nhiều dưới cân
- Gặp khó khăn trong việc theo dõi kéo dài.
+ Phương pháp phẫu thuật: khoan sọ một lỗ gần chỗ lõm và đẩy nó ra ngoài bằng Spatula Penfield số 3.
5. Vết thương sọ não
+ Định nghĩa: là vết thương phải có 4 thương tổn: da đầu, xương sọ, màng cứng và não.
+ Chỉ định: mọi vết thương sọ não đều được phẫu thuật vì có nguy cơ nhiễm trùng.
+ Phẫu thuật vết thương sọ não:
- Cắt lọc, bơm rửa vết thương da đầu
- Gặm bỏ xương vỡ hoặc đặt lại nắp xương nếu vết thương sạch
- Mở màng cứng: lấy dị vật, xương vụn, não dập, cầm máu.
- Vá kín màng cứng
- Đặt dẫn lưu
- Đóng vết mổ.
+ Theo dõi:
- Kháng sinh điều trị như viêm màng não.
- Cần chú ý nhiễm trùng sau mổ, trường hợp nặng theo dõi tương tự: máu tụ dưới màng cứng, máu tụ trong não.
III. BIẾN CHỨNG
+ Biến chứng sớm:
- Máu sau mổ.
- Rò dịch não tủy
+ Biến chứng muộn:
- Nhiễm trùng vết mổ.
- Viêm màng não
- Áp xe não
- Động kinh
- Phình động mạch, dò động tĩnh mạch cảnh xoang hang
- Đầu nước