Lõm lồng ngực bẩm sinh là một dị tật thành ngực trong đó xương ức và các sụn sườn dưới bị lõm về phía sau. Tỷ lệ trẻ trai /trẻ gái = 3/1. 90% các trường hợp có biểu hiện bệnh ở lứa tuổi 1 tuổi.

CHẨN ĐOÁN

Hai thành phần chủ yếu gây ra dị dạng

  • Thân của xương ức, (thường bắt đầu từ dưới chỗ bám vào của sụn sườn thứ 2) bị gập góc ra phía sau.
  • Các sụn của xương sườn bị gập góc ra phía sau, để bám vào phần xương ức gập góc ra sau.

Đánh giá mức độ dị dạng

  • Khoảng cách trước sau từ nơi xương ức lõm nhất đến mặt trước xương sống dựa vào đo trực tiếp Xquang hoặc chụp cắt lớp.
  • Tỷ lệ giữa chiều sâu lõm vào với độ dày trước sau của lồng ngực.
  • Số lượng xương sườn bị dị dạng.
  • Thể tích hố lõm xuống ngực (số ml nước đọng trong hố lõm khi trẻ nằm ngửa).
  • Mức độ gây ảnh hưởng của dị dạng tới chức năng hô hấp, tuần hoàn.
  • Các dị dạng kèm theo.

ĐIỀU TRỊ

Chỉ định

  • Các trường hợp có ảnh hưởng tới vị trí và chức năng của các cơ quan nằm trong lồng ngực.
  • Các trường hợp tạo thẩm mỹ.
  • Tuổi mổ: sau 2 tuổi.

Chuẩn bị trước mổ

  • Xét nghiệm:

+ Các xét nghiệm cơ bản.

+ Xquang ngực thẳng nghiêng, chụp cắt lớp (khi điều kiện cho phép).

+ Điện tim.

+ Chức năng hô hấp tuần hoàn khi có các dấu hiệu lâm sàng.

+ Các xét nghiệm phát hiện và xác định các mức độ của các dị dạng kèm theo.

  • Trước ngày mổ: vệ sinh tốt vùng ngực bụng.

Kỹ thuật mổ

Kỹ thuật Ravitch cải tiến

  • Tư thế nằm ngửa, trên bàn cứng, không độn.
  • Đường mổ: đường rạch da nằm ngang, bắt đầu từ góc phải của vùng lõm đi ngang qua vị trí lõm sâu nhất của xương ức, đi sang trái của vùng lõm.
  • Bóc tách lớp dưới da khỏi lớp cơ ngực trong toàn bộ diện tích bị lõm.
  • Từ đường giữa xương ức, bóc tách lớp cơ ngực khỏi xương ức, sụn sườn, các cơ liên sườn vùng bị lõm. Treo lóp cơ ngực này sang hai bên.
  • Xác định số sụn sườn và độ dài các sụn sườn bị biến dạng.
  • Bóc tách màng sụn, cắt bỏ các sụn sườn gây biến dạng, để lại nguyên vẹn lớp màng sụn tại chỗ.
  • Bóc tách mặt sau xương ức.
  • Tại nơi xương ức gập góc ra sau, đục ngang xương ức hình chêm. Đáy hình chêm mở ra phía trước.
  • Bẻ gập xương ức, cố định xương ức ở vị trí này bằng 2, 3 mũi khâu chỉ khoẻ, không tiêu.
  • Đặt dẫn lưu dưới và trên xương ức.
  • Phục hồi lại các lớp cân, cơ ngực, đóng da.

Chăm sóc sau mổ

  • Kháng sinh.
  • Giảm đau tốt sau mổ.
  • Rút dẫn lưu sau 1 ngày nếu không có hiện tượng chảy máu.
  • Hẹn khám lại sau khi ra viện 3 tuần.
0/50 ratings
Bình luận đóng