Gọi là giảm natri máu khi Na+ máu < 125mmol/l

CHẨN ĐOÁN

Giảm Na+ máu kết hợp với giảm khối lượng tuần hoàn

– Lâm sàng:

Giảm cân nặng, có dấu hiệu mất nước, Casper (+), tăng nhịp tim; nếu do chức năng thận chưa hoàn chỉnh -» giảm bài niệu, tăng tỷ trọng nước tiểu.

– Xét nghiệm:

+ Na* máu < 135mmol/l + Toan chuyển hoá.

Giảm Na+ máu nhưng khối lượng tuần hoàn bình thường

  • Tăng cân không có phù.
  • Tăng bài niệu, tỷ trọng nước tiểu giảm (nếu truyền quá nhiều dịch).
  • Nếu có SIADH -> giảm bài niệu, tăng tỷ trọng nước tiểu, bài niệu natri qua nước tiểu.

ĐIỀU TRỊ

Cấp tính

Bù Na+ (khi Na+ máu < 120mmol/l) bằng NaCl 3% – 12ml/kg. Tính tổng số mEq thiếu theo công thức:

X (mEq) = 135 – Na (bn) X p (kg) X 0,6

Chú ý: Chỉ bù 1/2 số mEq thiếu trong 12 – 24 giờ đầu. Bắt đầu bằng bơm tĩnh mạch chậm NaCl 3% (1/3 số mEq thiếu) trong 30 phút, số còn lại duy trì trong dịch truyền.

Nếu do thừa nước

Cần giới hạn dịch truyền tối 20ml/kg, làm lại điện giải đồ sau 6-8 giò.

Nếu do không đủ nhu cầu natri

Cần cung cấp thêm cho trẻ đẻ thường: 2 – 4mEq/kg/ngày. Trẻ đẻ non cần cao hơn.

Giảm Na+ máu do mất muối (ỉa chảy)

  • Tìm nguyên nhân.
  • Cung cấp Na+ theo điện giải đồ (công thức tính như trên). Khi Na từ 120-125mEq/l, dùng NaCl 9%0 để bù và chỉ bù 1/2 lượng mEq thiếu rồi cho thử lại điện giải đồ.
    • Mất Na+ do dùng thuốc
  • Do lasix: bù bằng đường uống lmEq X 3 lần (15mEq/ngày)
  • Do indomethacin: giới hạn dịch truyền.
    • Hội chứng SIADH

Giới hạn dịch truyền 40 – 60ml/kg Theo dõi số lượng nước tiểu Furocemid.

0/50 ratings
Bình luận đóng