Niệu quản được coi là phình to khi đường kính > 7mm. Phình to niệu quản tiên phát được cho là rối loạn cấu tạo tổ chức học của đoạn cuối niệu quản.

CHẨN ĐOÁN

Lâm sàng

Biểu hiện chủ yếu là hội chứng nhiễm trùng tiết niệu. Các biểu hiện khác như đau bụng, đái máu, chậm phát triển thể chất có thể gặp nhưng không thường xuyên.

Xét nghiệm

  • Siêu âm: niệu quản giãn > 7mm. Đài bể thận giãn vừa.
  • Chụp UIV: niệu quản giãn, phần cuối niệu quản thuôn nhỏ như hình rễ cây. Đài bể thận giãn vừa. Có thể thấy thận câm nếu chức năng kém.
  • Các xét nghiệm khác: xét nghiệm đánh giá chức năng thận, cấy nước tiểu và các xét nghiệm khác cần thiết cho phẫu thuật.

ĐIỀU TRỊ

Chuẩn bị trước mổ

Điều trị kháng sinh cho đến khi nuôi cấy nước tiểu âm tính.

Kỹ thuật mổ

Bệnh nhân nằm ngửa có độn tương ứng vùng bàng quang. Rạch da theo đường Pfannenstiel. Bóc tách da và tổ chức dưới da khỏi cân lên đến gần rốn. Mở cân theo đường giữa vào mặt trước bàng quang. Khâu bàng quang bằng 2 sợi chỉ theo chiều dọc giữa 2 sợi chỉ. Dùng van mở rộng bàng quang.

Tìm 2 lỗ niệu quản. Đặt 2 sonde nhỏ vào niệu quản. Khâu cố định ống thông vào lỗ niệu quản bên bệnh. Bóc tách niệu quản khỏi thành bàng quang, cắt phần tận cùng và trồng lại niệu quản theo kỹ thuật Cohen (xem phần luồng trào ngược bàng quang niệu quản) nếu niệu quản có đường kính < 1cm. Nếu đường kính niệu quản > 1cm, cần phải tạo hình nhỏ bớt đường kính niệu quản theo kỹ thuật Hendrren trước khi trồng lại niệu quản. Đặt sonde số 12 vào niệu quản, cắt dọc niệu quản phía bờ tự do sao cho đường kính còn lạì sau khi khâu khoảng 8mm. Khâu lại niệu quản theo chiểu dọc bằng chỉ tiêu 5/0. Tạo đường hầm dưới niêm mạc và luồn niệu quản sang khâu vào phía đối diện như trong kỹ thuật Cohen.

Dẫn lưu bàng quang qua niệu đạo.

Theo dõi và chăm sóc sau mổ

  • Kháng sinh đường tĩnh mạch trong 7 ngày (cephalosporin liều 50mg/1kg cân nặng).
  • Theo dõi và phát hiện các biến chứng chung sau phẫu thuật.
  • Rút dẫn lưu sau 7 ngày.
  • Hẹn tái khám sau 3 tháng.

 

0/50 ratings
Bình luận đóng