Can phong cũng là một bệnh của tạng can. Phong thường do hỏa sinh ra. Cái gốc của nó thường là âm khuy tổn, huyết thiểu. Âm khuy tổn thì dương thịnh, dương “thịnh sinh phong, huyết hư thì sinh nhiệt, nhiệt sinh phong. Vì vậy thường nói nội phong thường do hỏa sinh ra.
Nếu phong lên đỉnh đầu gáy thì thường là dương cang, còn nếu phong đi ra chân tay, thì thường là huyết hư nhiều. Trong ôn bệnh, triệu chứng co giật là biểu hiện của can phong nội động. Đó là do nhiệt cực sinh phong. Những bệnh có gây nên co giật máy động của y học hiện địa thường có biểu hiện của can phong.
Can phong thương nghịch.
Triệu chứng:
Chóng mặt, hoặc ù tai, hoặc đau đầu hỏa bốc, mất ngủ, mạch huyền, lưỡi đỏ, rêu vàng.
Phép điều trị: Bình can tức phong.
Phương thuốc: Bình can giáng nghịch thang (Thuốc nam châm cứu – Bệnh tăng huyết áp)
Trúc diệp | 30g | Rau má | 30g |
Hạ khô thảo | 12g | Địa long | 8g |
Bạch mao căn | 20g | Tang ký sinh | 20g |
Tâm sen | Sg | Ngưu tất | 12g |
Ý nghĩa: Hạ khô thảo, Rau má để thanh can hỏa. Địa long để thanh nhiệt trừ phong thông kinh lạc. Trúc diệp Tâm sen để thanh nhiệt ở thượng tiêu, Tang kí sinh để bổ thận mạnh gân xương. Ngưu tất dẫn huyết đi xuống, bổ can thận. Bạch mao căn để thanh nhiệt lợi tiểu.
Phương thuốc: (Hướng dẫn thực hành điều trị)
Thiên ma 12g Câu đằng 12g
Ngưu tất 12g Đỗ trọng 12g
Tang ký sinh 12g
Phương thuốc: Thiên ma câu đằng ẩm (Tạp bệnh chính trị tân nghĩa).
Thiên ma | 9g | Câu đằng (cho sau)12g | |
Thạch quyết minh 18g | Sơn chi | 9g | |
Hoàng cầm | 9g | Ngưu tất | 12g |
Đỗ trọng | 9g | ích mẫu | 9g |
Tang ký sinh | 9g | Dạ giao đằng | 9g |
Phục thần | 9g |
Ý nghĩa: Thiên ma, Câu đằng, Thạch quyết minh để bình can tức phong. Sơn chi, Hoàng cầm để thanh nhiệt tả hỏa. ích mẫu để hoạt huyết lợi thủy. Ngưu tất để dẫn huyết đi xuống, hợp Đỗ trọng, Ký sinh để bổ can thận. Dạ giao đằng, Phục thần để an thần định chí. Bệnh nặng thêm Linh dương giác.
- Triệu chứng: chóng mặt, mắt hoa, tai ù, đầu nóng, tâm phiền nhiệt, hoặc chân tay dần dần vận động không bình thường, mồm méo dần, có thể bất tỉnh, mạch huyền hữu lực. Đó là do âm hư, dương cang sinh phong làm khí huyết nhiễu loạn.
Phép điều trị: Tức phong tiềm dương (Cần chú ý nuôi âm để tư can vì âm kém là gốc).
Phương thuốc: Trấn can câu đằng ẩm (Y học trung trung tham tây lục) gia vị.
Sinh địa 4 đồng cân Cam thảo chích 0.6 đồng cân
Mẫu lệ (sinh) 4 đồng cân Phục thần 4 đồng cân
Kê tử hoàng 2 quả (luộc trước).
Ý nghĩa: A giao, Kê tử hoàng để tư âm huyết, tức phong dương. Sinh địa, Thược dược, Cam thảo thuốc cam toan để hóa âm, nhu can tức phong. Câu đằng, Thạch quyết minh, Mẫu lệ để tiềm dương, bình can, Phục thần để an thần, Bạch thược, Cam thảo để liễm can hoãn cấp. Thêm Hà thủ ô, Quy thân, Kỷ tử để dưỡng huyết. Thiên ma, Câu đằng để bình can tức phong Tang chi, Ngưu tất, Tần giao để thông kinh lạc khu phong.